Thiên hoàng Takakura (高倉天皇Takakura-tennō) (20 tháng 9 năm 1161 - 30 tháng 1 năm 1181) là Thiên hoàng thứ 80 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.Triều đại của ông kéo dài từ năm 1168 đến năm 1180.
Tường thuật truyền thống
Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân của mình (imina) là Norihito -shinnō (憲仁親王). Ông cũng được biết đến với tên Nobuhito -shinnō.
Takakura là con trai thứ tư của Pháp hoàng Go-Shirakawa, đồng thời là chú của người tiền nhiệm - Thiên hoàng Rokujō. Mẹ của ông là Taira no Shigeko, em vợ của Taira no Kiyomori. Hoàng hậu của ông là Taira no Tokuko (sau là Thái hậu Kenrei), là em của Thái hậu Shigeko.
Lên ngôi Thiên hoàng
Năm Nin'an thứ ba ngày 19 tháng 2 âm lịch (tức ngày 9 tháng 4 năm 1168 dương lịch), Thiên hoàng Rokujō bị ông nội mình là Pháp hoàng Go-Shirakawa phế truất khỏi ngai Thiên hoàng, Pháp hoàng đưa người chú của Thiên hoàng Rokujō là Thân vương Nobuhito lên ngôi lấy hiệu là Thiên hoàng Takakura.
Ông là Thiên hoàng rất thương dân. Sau khi lên ngôi, ông thường nhắc lại nhiều lần về phương châm trị nước của mình: "Vua có thể ví với thuyền, dân có thể ví với nước; nước có thể chở thuyền mà cũng có thể lật thuyền". Ông muốn tự tay mình thi hành phương châm đó trong việc trị dân, nhưng bị phe của cha mình là Pháp hoàng Go-Shirakawa và họ Taira đứng đầu là Taira no Kiyomori cha của Hoàng hậu Tokuko, muốn duy trì thực quyền nhiếp chính của mình nên đã ra sức ngăn cản ý định của Thiên hoàng khiến nó không thành.
Năm Jōan thứ hai ngày 10 tháng 2 âm lịch (tức ngày 6 tháng 3 năm 1172 dương lịch), con gái của Kiyomori là Taira no Tokuko trở thành Hoàng hậu của Thiên hoàng Takakura.
Năm Jishō nguyên niên ngày 28 tháng 4 âm lịch (tức 27 tháng 5 nằm 1177 dương lịch), gió lớn làm lửa cháy to ở kinh đô, nhưng được triều đình dập tắt kịp thời.
Năm Jishō thứ hai ngày 2 tháng 6 âm lịch, Hoàng hậu Tokuko hạ sinh một bé trai khiến cho cha bà Kiyomori cực kỳ vui mừng, các triều thần cùng nhau chúc phúc cho Thiên hoàng và Hoàng hậu. Vào tháng sau thì đứa bé được tuyên bố làm trữ quân.
Năm Jishō thứ tư ngày 21 tháng 2 âm lịch (tức 18 tháng 3 năm 1180 dương lịch), Thiên hoàng Takakura thoái vị, nhường ngôi cho con trai mới 3 tuổi là Tokohito. Tokohito sẽ lên ngôi Thiên hoàng cuối cùng của Thời kỳ Heian, Thiên hoàng Antoku.
Thoái vị
Năm Jishō thứ tư ngày 2 tháng 6 âm lịch, sau khi rời ngôi, Takakura lên làm Thượng hoàng. Ông sống cùng với cha (Go-Shirakawa) tại Fukuhara-kyō, đại bản doanh của họ Taira (Tây nam Nhật Bản). Vào tháng 12 cùng năm, hai cha con lại được trở về thủ đô Heian nhưng ít lâu sau, kinh đô bị một cơn lốc tàn phá.
Năm Jishō thứ năm ngày 14 tháng 1 âm lịch (tức 30 tháng 1 năm 1181 dương lịch), Thượng hoàng Takakura tạ thế, hưởng dương 19 tuổi
Kugyō
- Nhiếp chính: Matsu Motofusa, 1144-1230.
- Quan bạch: Konoe Motomichi, 1160-1233.
- Thái Chính đại thần: Fujiwara Tadamasa.
- Thái Chính đại thần: Fujiwara Moronaga, 1137-1192.
- Tả đại thần: Ōimikado Tsunemune, 1119-1189.
- Hữu đại thần: Kujo Kanezane, 1149-1207.
- Nội đại thần, Konoe Motomichi.
- Nội đại thần, Minamoto Masamichi, chết 1175.
- Nội đại thần, Taira Shigemori, 1138-1179.
- Đại nạp ngôn:
Niên hiệu
- Nin'an (1166-1169)
- Kao (1169-1171)
- Joan (1171-1175)
- Angen (1175-1177)
- Jisho (1177-1181)
Gia đình
- Hoàng hậu: Taira no Tokuko (平徳子) - sau là Kenrei-mon In. Bà sinh ra Hoàng tử Tokihito (言仁親王) - sau là Thiên hoàng Antoku
- Shichijō-in (七 条 院), Bōmon Shokushi [hoặc Fujiwara no Shokushi] (坊 門 殖 子, 藤原 殖 子). Bà sinh ra: Hoàng tử Morisada (守貞 親王) - sau đó Go-Takakura In (後 高 倉 院), Hoàng tử Toyohito (茂仁親王) - sau là Thiên hoàng Go-Horikawa, Hoàng tử Takahira (尊成親王) - sau là Thiên hoàng Go-Toba
- Phu nhân của Rokujō (六条 局), Konoe Michiko / Tsūshi (近衛 通 子)
- Tòa Lady Azechi? (按察 典 侍), Horikawa Toyoko. Bà này sinh ra: công chúa Kiyoko (潔子内親王) - Saigū của Ise
- Tòa Lady Shōshō (少将 内侍), Taira no Noriko (平 範 子), sinh ra Hoàng tử Koreaki (惟明親王) (1172-1121), sau đó Hoàng tử và Monk Shōen (聖円入道親王)
- Lady Sochi (帥 局), con gái của Fujiwara no Kimishige (藤原 公 重) - cựu vú em của Takakura. Bà sinh ra công chúa Isako (功 子 内 親王) - Saigū của Ise
- Lady của Kogo (小 督 局), con gái của Fujiwara no Shigenori (藤原 成 範). Bà sinh ra công chúa Hanshi / Noriko (範 子 内 親王), Bạc Phu nhân (坊 門 院)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thiên hoàng Takakura** (高倉天皇Takakura-tennō) (20 tháng 9 năm 1161 - 30 tháng 1 năm 1181) là Thiên hoàng thứ 80 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.Triều đại của ông kéo dài
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Antoku** (安徳天皇Antoku-tennō) (22 tháng 12 năm 1178 - 25 tháng 4 năm 1185) là Thiên hoàng thứ 81 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ
**Thiên hoàng Rokujō** (六条天皇Rokujō-Tenno) (28 tháng 12 năm 1164 - ngày 23 tháng 8 năm 1176) là Thiên hoàng thứ 79 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
là Thiên hoàng thứ 86 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1221 đến năm 1232. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
**Thiên hoàng Go-Kashiwabara** (後柏原天皇Go-Kashiwabara-tennō) (ngày 19 tháng 11 năm 1462 - ngày 19 tháng 5 năm 1526) là Thiên hoàng thứ 104 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì
là Thiên hoàng thứ 105 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1526 đến năm 1557. Việc ông có hiệu là Go-Nara hàm ý chỉ sự hoài
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Vô thượng hoàng** (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
, còn được gọi là , là con gái của Thái chính đại thần Taira no Kiyomori, và là hoàng hậu của Thiên hoàng Takakura. Bà được biết đến là người sống sót cuối cùng
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
Tập tin:Taira no Kiyomori.jpg là một vị tướng vào cuối thời Heian của Nhật Bản. Ông thiết lập nên chính quyền hành chính do samurai thống trị đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản. Sau
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
là cuộc chiến giữa hai gia tộc Taira và Minamoto vào cuối thời kỳ Heian của Nhật Bản. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của gia tộc Taira và sự thành lập của
thumb|Nhũ mẫu của Vua [[Louis XIV - bà Longuet de La Giraudière.]] **Nhũ mẫu** (chữ Hán: 乳母; tiếng Anh: Wet nurse), lại gọi **Nhũ nương** (乳娘), **Nhũ ảo** (乳媼), **Nãi mẫu** (奶母), **Nãi bà** (奶婆),
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
, còn được gọi là **Sawarabi no Tsubone** (Tảo Bích Cục), **Sawarabi no Tenji** (Tảo Bích Điển thị) hoặc **Liễu Nguyên Nhị vị cục** (柳原二位局) (26 tháng 6 năm 1859 - 16 tháng 10 năm
là một trò chơi video mô phỏng, nhập vai phát hành tại Nhật Bản ngày 12 tháng 9 năm 2003 và tại các khu vực nói tiếng Anh như Bắc Mỹ và Châu Âu vào
là một bộ phim truyền hình nhiều tập được chiếu vào buổi sáng (asadora) của Nhật Bản. Bộ phim kể về cuộc đời của Tanokura Shin sinh vào cuối thời kỳ Meiji (Minh Trị) cho
Đây là danh sách nhân vật trong series anime và manga _Shin – Cậu bé bút chì_ được sáng tác bởi Usui Yoshito. Cậu bé Cu Shin đã góp Phần tạo nên sự vui nhộn
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản** là đội tuyển nữ đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý của Liên đoàn bóng đá Nhật Bản