✨Thiên hoàng Go-Nara

Thiên hoàng Go-Nara

là Thiên hoàng thứ 105 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1526 đến năm 1557. Việc ông có hiệu là Go-Nara hàm ý chỉ sự hoài niệm về kinh đô và thời đại đầu tiên của Nhật Bản - thời Nara.

Phả hệ

Tên cá nhân của ông là Tomohino (知仁). Ông là con trai thứ hai của Thiên hoàng Go-Kashiwabara. mẹ ông là Fujiwara Fujiko. Thiên hoàng có sáu người con; tuân theo chế độ phụ hệ thì ông cử con trai cả là Hoàng tử Michihito lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Ōgimachi.

Lên ngôi Thiên hoàng

Ngày 09 Tháng 6 năm 1526, thân vương Tomohino được tuyên bố lên ngôi sau khi cha mình là Thiên hoàng Go-Kashiwabara vừa thăng hà, lấy hiệu là Thiên hoàng Go-Nara. Ông dùng lại niên hiệu của cha mình, lập thành niên hiệu Daiei nguyên niên (1526-1528).

Tháng 8/1526, nông dân tỉnh Awa nổi dậy khởi nghĩa. Hosokawa Takakuni đem quân đội triều đình đánh tan.

Năm 1528 (Kyōroku gannen tức "Kyōroku nguyên niên"), Thiên hoàng cử Konoe Tanye làm Tả đại thần Minamoto-no Mitsukoto làm Hữu đại thần và Kiusho Tanemitsu làm Đại nạp ngôn ngôi Thiên hoàng Nhật Bản. Do ngân sách hoàng gia kiệt quệ sau chiến loạn Onin (1467 - 1477) nên các gia tộc như gia tộc Hōjō, gia tộc Ouchi, gia tộc Imagawa và một số lớn các daimyo khác trong thời Sengoku đóng góp các khoản tiền lớn giúp Thiên hoàng đăng quang ngôi Hoàng đế. Ngân sách cạn kiệt đến nỗi Thiên hoàng phải viết thư pháp để kiểm sống.

Tháng 9/1551, trong biến cố Dainei-ji giữa gia tộc Sue và gia tộc Ouchi nhằm kiểm soát vùng đất phía tây Nhật Bản, triều đình Thiên hoàng dời về thành phố Ouchi. Các vụ sát hại lẫn nhau giữa các cận thần trong hoàng cung dẫn tới sự mất mát người có trí tuệ, người thực hiện nghi lễ triều đình và định hoàng lịch.

Ngày 27 tháng 9 năm 1557, Go-Nara qua đời ở tuổi 62. Con trai cả sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Ōgimachi.

Kugyō

  • Kampaku, Konoe Sakihisa, 1536–1612.
  • Sadaijin
  • Udaijin
  • Nadaijin
  • Dainagon

Niên hiệu

  • Daiei (1521–1528)
  • Kyōroku (1528–1532)
  • Tenbun (1532–1555)
  • Kōji (1555–1558)

Gia đình

Hoàng hậu: Madenokōji (Fujiwara) Eiko (万里小路(藤原)栄子)

con gái cả: ?

  • con trai cả:hoàng tử Michihito (方仁親王) (Thiên hoàng Ōgimachi)
  • con gái thứ 2: công chúa Eiju? (永寿女王) Thứ phi: Takakura (Fujiwara) Kazuko? (高倉(藤原)量子)
  • con gái thứ 5: Princess Fukō? (普光女王) Thứ phi: Hirohashi (Fujiwara) Kuniko? (広橋(藤原)国子)
  • con gái thứ 7: Princess Seishū (聖秀女王) Thị nữ: Daughter of Mibu (Fujiwara) Harutomi (壬生(藤原)晴富)
  • con trai thứ 2: kakujyo (覚恕)
  • con trai thứ 3: ??
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 105 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1526 đến năm 1557. Việc ông có hiệu là Go-Nara hàm ý chỉ sự hoài
**Thiên hoàng Go-Kashiwabara** (後柏原天皇Go-Kashiwabara-tennō) (ngày 19 tháng 11 năm 1462 - ngày 19 tháng 5 năm 1526) là Thiên hoàng thứ 104 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì
là Thiên hoàng thứ 97 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống. Ông trị vì một nửa đất nước tại miền Nam (miền Yoshino) từ năm 1336 đến năm 1368.
là vị Thiên hoàng thứ 106 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ ngày 27 tháng 10 năm 1557 đến ngày 17 tháng 12 năm 1586, đương thời
là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của bà kéo dài từ 1629-1643 Trong lịch sử Nhật Bản, Meishō là người thứ bảy trong số
**Thiên hoàng Shōkō** (称光天皇Shōkō-tennō) (12 tháng 5 năm 1401 – 30 tháng 8 năm 1428) là Thiên hoàng thứ 101 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm
là thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản theo thứ tự kế thừa truyền thống. Bà là người đương vị nữ hoàng trong lịch sử của Nhật Bản đã thừa hưởng danh hiệu của mình
còn được gọi là Thiên hoàng Genmyō, là Thiên hoàng thứ 43 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế vị ngôi vua. Triều đại Genmei kéo dài từ ngày 18 tháng 8 năm
thumb|[[Thiên hoàng Uda - vị Pháp hoàng đầu tiên.]] **Thái thượng Pháp hoàng** (chữ Hán: 太上法皇; Kana: だじょうほうおうDajō Hō-ō) là một danh hiệu của Thái thượng Thiên hoàng sau khi vị Thái thượng Thiên hoàng
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
là Hoàng hậu của Thượng Hoàng Akihito. Bà là người có xuất thân thường dân đầu tiên kết hôn với thành viên của Hoàng thất Nhật Bản. Từng là Hoàng thái tử phi và sau
là một ngôi chùa ở Ōsaka, Nhật Bản. Ngôi chùa này được coi là ngôi chùa đầu tiên và lâu đời nhất Nhật Bản, mặc dù các công trình trong chùa đã được xây dựng
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
thumb|Sơ đồ của Bình An kinh cho thấy vị trí của cung điện cũng như cung điện tạm thời Thổ Ngự Môn điện sau phát triển thành hoàng cung Kyoto hiện tại. Phía ngoài Đại
là một ngôi Phật tự của Tịnh độ tông Tây Sơn phái, có vị trí tại Tera-machi, Maehibo-Cho, thành phố Kōnan, tỉnh Aichi, Nhật Bản. Sơn hiệu của ngôi chùa là **Nhật Luân Sơn**. Tên
**Mōri Motonari** (kanji: 毛利 元就, phiên âm Hán Việt: _Mao Lợi Nguyên Tựu_) là một lãnh chúa _Daimyō_ xứ Aki vào cuối thời kỳ Muromachi cho đến thời kỳ Chiến Quốc trong lịch sử Nhật
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
Điện chính của chùa Cổng Nam Đại Môn. là một ngôi chùa danh tiếng thuộc Hoa Nghiêm tông, ở thành phố Nara, Nhật Bản. _Đại Phật điện_ (大仏殿 _Daibutsu-den_) là công trình kiến trúc gỗ
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
thumb|Heijō-kyō ruins **Heijō-kyō** (**Bình Thành Kinh**) là trung tâm chính trị, thủ đô của Nhật Bản vào thời Nara, vì vậy cũng được gọi là kinh đô Nara. Heijō-kyō nằm ở vùng phụ cận của
là cuộc chiến giữa hai gia tộc Taira và Minamoto vào cuối thời kỳ Heian của Nhật Bản. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của gia tộc Taira và sự thành lập của
**Vạn diệp tập** (tiếng Nhật: 万葉集 _Man'yōshū_) - với nghĩa khái quát có thể được hiểu là "tập thơ lưu truyền vạn đời", "tuyển tập hàng vạn bài thơ", "tập thơ vạn trang", "tập thơ
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
là một nữ vương của nước Yamatai, một vùng của nước Yamato cổ đại. Bà còn được gọi là **Thân Ngụy Oa Vương** (親魏倭王; Shingiwaō) - do hoàng đế nước Ngụy phong hiệu. Trong các
là triều đình của bốn thiên hoàng (Thiên hoàng Go-Daigo và chi của ông) tuyên bố vương quyền trong thời kỳ Nanboku-chō kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392 với mục đích chiếm ngôi
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
hay là những tên gọi được dùng để chỉ các cuộc xung đột quân sự giữa Mạc phủ Tokugawa và gia tộc Toyotomi diễn ra xung quanh Thành Ōsaka, bắt đầu từ tháng 12 năm
là một công chúa trong thời kỳ Asuka,và là em họ, sau là Hoàng hậu của Thiên hoàng Kōbun. Tên của bà, Tochi có nguồn gốc từ huyện Tochi, một địa điểm nằm một vài
là một nhà thơ _waka_ Nhật Bản vào đầu thời kỳ Kamakura. Ông có quan hệ hôn nhân với Jakuren, và ông có mối liên hệ mật thiết với giới nhà thơ vào thời kỳ
**Abe Shinzō**, cựu thủ tướng Nhật Bản và là thành viên đang làm việc của Chúng Nghị viện (Hạ viện Nhật), đã bị ám sát vào ngày 8 tháng 7 năm 2022 khi đang phát
Tòa nhà chọc trời Umeda Thủy cung Kaiyukan [[Thành Osaka]] là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Osaka, Nhật Bản và là một đô thị quốc gia. Thành phố Ōsaka nằm ở vùng Kinki trên
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
**Kim sắc đường** (Konjiki-dō) là khu lăng mộ và đền thờ thuộc Trung Tôn tự (Chūson-ji), một ngôi chùa Thiên Thai tông tại tỉnh Iwate miền Đông Bắc Nhật Bản, là một Phật đường được
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản đánh dấu sự thống trị của Mạc phủ Kamakura, chính thức thiết lập năm vào 1192 bởi shogun Kamakura đầu tiên Minamoto no Yoritomo. Thời kỳ
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
Vua [[Bảo Đại ngồi trong ngự liễn (kiệu) trên đường tới Đàn Nam Giao làm lễ tế năm 1942]] **Lễ tế giao** (chữ Hán: / ), thường gọi **lễ tế Nam Giao** (chữ Hán: ),
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
, là thành phố thủ phủ của phủ Kyōto, Nhật Bản. Thành phố có dân số gần 1,47 triệu người vào năm 2018 và là một phần chính của vùng đô thị Kansai. Năm 794,
**Đàn nguyệt** (, Hán Việt: nguyệt cầm) - là nhạc cụ dây gẩy xuất xứ từ Trung Quốc được du nhập vào Việt Nam, trong Nam còn gọi là **đờn kìm**. Loại đàn này có
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
**Chính quyền thời kỳ Minh Trị Nhật Bản** (1868-1911) là một sự tiến triển về thể chế và cấu trúc từ trật tự phong kiến của Mạc phủ Tokugawa đến chế độ quân chủ lập
**Thời kỳ Muromachi** (tiếng Nhật: 室町時代, _Muromachi-jidai_, còn gọi là "Thất Đinh thời đại" hay "Mạc phủ Muromachi", "thời kỳ Ashikaga", "Mạc phủ Ashikaga") là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản trong khoảng
nhỏ|Hình tượng Khẩn Na La nguyên thủy, sinh vật huyền thoại này có hình dạng ban đầu trong hình hài tổng thể của một con ngựa nhỏ|Khẩn Na La nguyên thủy có hình dạng của