Antoku (安徳天皇Antoku-tennō) (22 tháng 12 năm 1178 - 25 tháng 4 năm 1185) là Thiên hoàng thứ 81 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1180 đến năm 1185
Tường thuật truyền thống
Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân của mình (imina) là Tokohito -shinnō (言仁親王). Ông cũng được biết đến như Kotohito -shinnō.
Vừa ra đời được 1 tháng, Tokohito được Thiên hoàng phong làm Thái tử. Năm 1180, ông được ông nội chính thức đưa lên ngôi vị.
Lên ngôi Thiên hoàng
Tháng 5/1180, sau khi cha là Thiên hoàng Takakura vừa thoái vị, vị thái tử nhỏ tuổi được ông ngoại là Taira no Kiyomori đưa lên ngôi và có hiệu là Thiên hoàng Antoku. Ông dùng lại niên hiệu Jisho (1180-1181) của cha.
Sau khi lên ngôi ít lâu, Thiên hoàng nhỏ tuổi đã chứng kiến cảnh "nồi da xáo thịt" khi dòng họ Minamoto do hai anh em là Minamoto no Yoritomo và Minamoto no Yoshitsune (có sự ủng hộ của họ Hojo) phát động cuộc chiến tranh tấn công vào họ Taira mà lịch sử Nhật Bản gọi là Chiến tranh Genpei (1180 - 1185), mục đích là giành quyền kiểm soát Thiên hoàng, hay nói đúng hơn là kiểm soát toàn nước Nhật Bản. Hoàng tộc của Antoku di chuyển khắp nơi để lánh nạn: Kobe, Hyogo, nhưng sau đó lại trở về Heian-kyō.
Nam 1183, trong khi phe Taira hết lòng phò tá cháu ngoại của Kiyomori là Thiên hoàng Antoku giữ vững ngôi vua, dòng họ Minamoto lập ngay em trai của tiểu Thiên hoàng là Thiên hoàng Go-Toba lên ngôi ở Tây Nam Nhật Bản để đối trọng với họ Taira. Cũng trong những năm 1183 - 1185, quân đội của họ Minamoto bắt đầu tấn công khắp nơi và đánh bại họ Taira nhiều trận liền. Bị thất bại liên tiếp, quân đội Taira đưa Thiên hoàng Antoku và hoàng tộc Nhật Bản chạy trốn về phía tây Nhật Bản.
Cuối tháng 4/1185, trong trận Dan no Ura, họ Minamoto đánh tan quân đội của Taira. Thất trận, nhiều quân lính Taira và cả hoàng tộc Nhật đều nhảy xuống biển tự vẫn. Ở phía triều đình, Thiên hoàng nhỏ tuổi Antoku cùng mẹ và bà ngoại nhảy xuống biển tự vẫn, lúc đó ông chỉ mới 7 tuổi. Theo Heike Monogatari, mẹ của Thiên hoàng Antoku được cứu sống nhưng thanh gươm báu của hoàng gia bị mất vĩnh viễn và không thể tìm lại được
Qua đời lúc còn quá bé, Thiên hoàng Antoku không có con thừa kế. Thân vương Takahira, em trai của Thiên hoàng Antoku mà họ Minamoto vừa lập trong Chiến tranh Genpei (1180 - 1185) với hiệu là Thiên hoàng Go-Toba, vẫn tiếp tục giữ ngôi Thiên hoàng Nhật Bản.
Kugyō
- Nhiếp chính: Konoe Motomichi, 1160–1233.
- Udaijin
- Nội đại thần, Taira Munemori, 1147–1185.
- Dainagon
Niên hiệu
- Jishō (1177–1181)
- Yōwa (1181–1182)
- Juei (1182–1184)
- Genryaku (1184–1185)
- Bunji (1185–1190)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Antoku** (安徳天皇Antoku-tennō) (22 tháng 12 năm 1178 - 25 tháng 4 năm 1185) là Thiên hoàng thứ 81 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
**Thiên hoàng Takakura** (高倉天皇Takakura-tennō) (20 tháng 9 năm 1161 - 30 tháng 1 năm 1181) là Thiên hoàng thứ 80 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.Triều đại của ông kéo dài
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
, còn được gọi là , là con gái của Thái chính đại thần Taira no Kiyomori, và là hoàng hậu của Thiên hoàng Takakura. Bà được biết đến là người sống sót cuối cùng
là cuộc chiến giữa hai gia tộc Taira và Minamoto vào cuối thời kỳ Heian của Nhật Bản. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của gia tộc Taira và sự thành lập của
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
là một nữ chính khách, và là con gái cả của Hōjō Tokimasa (người đầu tiên giữ chức vụ nhiếp chính của Mạc phủ Kamakura) với vợ là Hōjō no Maki. Bà là em gái
là _shikken_ (quan chấp chính) thứ hai thuộc tộc Hōjō của Mạc phủ Kamakura và cũng là người đứng đầu tộc Hōjō. Ông ấy là đứa con trai thứ hai của Hōjō Tokimasa. Ông trở
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
(9 tháng 5 năm 1147 - 9 tháng 2 năm 1199) là vị tướng thiết lập chế độ Mạc phủ, sáng lập "nền chính trị võ gia", khởi xướng truyền thống "thực quyền thuộc kẻ
**Năm 1185** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện * Khu đô thị 's-Hertogenbosch được thành lập * 25 tháng 3: Trận Yashima * 25 tháng 4: Trận Dan no Ura ## Sinh
**** là một trận hải chiến lớn trong Chiến tranh Genpei, diễn ra tại Dan-no-ura, trong eo biển Shimonoseki ngoài đầu mút phía Nam đảo Honshū. Ngày 25 tháng 4 năm 1185, hạm đội gia
là vợ của Taira no Kiyomori, mẹ của Hoàng hậu Taira no Tokuko và là bà ngoại của Thiên hoàng Antoku. Sau khi quyết định xuống tóc quy y, bà được ban pháp danh là
thumb|[[Nasu no Yoichi với cú bắn tên nổi tiếng vào chiếc quạt trên cột buồm ở thuyền quân Taira. Tranh treo tường, bảo tàng Watanabe, tỉnh Tottori, Nhật Bản.]] **Hải chiến Yashima** diễn ra vào
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
**Thủ đô của Nhật Bản **trên thực tế hiện tại là Tokyo, với hoàng cung của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ. Cùng với đó thì
**Taira** (平) (Bình) là một gia tộc Nhật Bản. Trong lịch sử Nhật Bản, cùng với Minamoto, Taira là một gia tộc cha truyền con nối được Thiên hoàng ban tên từ thời Heian cho
Tập tin:Taira no Kiyomori.jpg là một vị tướng vào cuối thời Heian của Nhật Bản. Ông thiết lập nên chính quyền hành chính do samurai thống trị đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản. Sau
**Trận Kurikara**, còn được gọi là **Trận Tonamiyama** (砺波山) (Lệ Ba Sơn), là trận đánh quyết định trong Chiến tranh Genpei ở Nhật; trong trận đánh này, xu thế của cuộc chiến đã chuyển về
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
Năm **1178** trong lịch Julius. ## Sự kiện * Các biên niên sử của Gervase của Canterbury được viết. * Các Tháp nghiêng Pisa bắt đầu nghiêng khi tầng thứ ba hoàn tất. * Vương