✨Trận Dan no Ura

Trận Dan no Ura

**** là một trận hải chiến lớn trong Chiến tranh Genpei, diễn ra tại Dan-no-ura, trong eo biển Shimonoseki ngoài đầu mút phía Nam đảo Honshū. Ngày 25 tháng 4 năm 1185, hạm đội gia tộc Genji (Minamoto), do Minamoto no Yoshitsune chỉ huy, đánh bại hạm đội gia tộc Heike (Taira), trong cuộc chạm trán kéo dài nửa ngày.

Quân Taira có số lượng ít hơn, nhưng một vài nguồn nói rằng họ có lợi thế so với nhà Minamoto vì hiểu rõ thủy triều trong vùng biển đặc biệt này, cũng như chiến thuật hải chiến nói chung. Nhà Taira chia hạm đội của mình ra làm ba thê đội, trong khi đối thủ của họ tụ hợp thành hạm đội lớn, và cung thủ sẵn sàng. Đầu trận đánh chủ yếu là trao đổi các loạt tên tầm xa, trước khi quân Taira dành thế chủ động, sử dụng thủy triều để giúp họ bao vây thuyền của đối phương. Họ giao chiến với quân Minamoto, và cung thủ từ khoảng cách xa cuối cùng nhường chỗ cho các trận xáp chiến bằng kiếm và dao găm sau khi hải binh xông lên thuyền đối phương. Tuy vậy, thủy triều đổi hướng, và lợi thế lại thuộc về nhà Minamoto.

Một trong những yếu tố quyết định để quân Minamoto thắng trận này là một tướng quân nhà Taira tên là Taguchi Shigeyoshi phản bội, và tiết lộ cho quân Minamoto Thiên hoàng Antoku đang ở trên thuyền nào. Các cung thủ chuyển sự chú ý đến người lái thuyền và tay chèo trên thuyền của Thiên hoàng, cũng như phần còn lại của hạm đội địch, khiến các con thuyền không điều khiển được nữa. Rất nhiều binh lính Taira, thấy trận đánh đã chuyển hướng bất lợi cho mình, trẫm mình xuống biển tự sát để khỏi phải nhìn thấy sự thất bại của gia tộc mình về tay nhà Minamoto. Trong số những người tự sát theo cách này có Thiên hoàng Antoku, và bà ngoại, góa phụ của tộc trưởng cũ Taira no Kiyomori. Đến ngày nay, cua Heike, ở eo biển Shimonoseki vẫn được người Nhật cho rằng đang lưu giữ linh hồn của các chiến binh nhà Taira.

Nhà Taira cố ném các thần khí xuống nước nhưng mới chỉ ném được thanh kiếm và chiếc gương trước khi con thuyền giữ các thần khí bị chiếm giữ. Gương đã được thợ lặn tìm lại; nhiều người nói rằng thanh kiếm đã bị mất đi vào lúc đó, mặc dù về chính thức thì nó đã được tìm lại và được thờ tại đền Atsuta.

Thất bại quyết định của quân Taira đánh dấu chấm hết cho nỗ lực giành quyền kiểm soát nước Nhật. Minamoto Yoritomo, người anh cùng cha khác mẹ của Minamoto Yoshitsune, trở thành Shogun đầu tiên, thiết lập chính quyền quân sự ('bakufu') ở Kamakura.

Trong văn hóa đại chúng

Năm 1965, trận đánh được tái hiện làm một phần của phim Kwaidan.

Trong seri truyện và truyền hình Cosmos, Carl Sagan tả sơ qua, nhưng ấn tượng về trận đánh này trong chương 2; "One Voice in the Cosmic Fugue". Sagan sau đó sử dụng cua Heike làm ví dụ về sự chọn lọc tự nhiên.

Trong bản làm lại bằng tiếng Nhật của phim mỳ ăn liền phương Tây, Django, Sukiyaki Western: Django, trận đánh này là tâm điểm của âm mưu.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**** là một trận hải chiến lớn trong Chiến tranh Genpei, diễn ra tại Dan-no-ura, trong eo biển Shimonoseki ngoài đầu mút phía Nam đảo Honshū. Ngày 25 tháng 4 năm 1185, hạm đội gia
thumb|[[Nasu no Yoichi với cú bắn tên nổi tiếng vào chiếc quạt trên cột buồm ở thuyền quân Taira. Tranh treo tường, bảo tàng Watanabe, tỉnh Tottori, Nhật Bản.]] **Hải chiến Yashima** diễn ra vào
, còn được gọi là , là con gái của Thái chính đại thần Taira no Kiyomori, và là hoàng hậu của Thiên hoàng Takakura. Bà được biết đến là người sống sót cuối cùng
(9 tháng 5 năm 1147 - 9 tháng 2 năm 1199) là vị tướng thiết lập chế độ Mạc phủ, sáng lập "nền chính trị võ gia", khởi xướng truyền thống "thực quyền thuộc kẻ
nhỏ|"Yoshitsune và Benkei ngắm hoa anh đào nở", của [[Yoshitoshi|Yoshitoshi Tsukioka]] **Minamoto no Yoshitsune** (tiếng Nhật: 源 義経, **_Nguyên Nghĩa Kinh_** hay còn gọi là **Nguyên Cửu Lang Nghĩa Kinh**, chữ _Tsune_ có nghĩa là
là cuộc chiến giữa hai gia tộc Taira và Minamoto vào cuối thời kỳ Heian của Nhật Bản. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của gia tộc Taira và sự thành lập của
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
là vợ của Taira no Kiyomori, mẹ của Hoàng hậu Taira no Tokuko và là bà ngoại của Thiên hoàng Antoku. Sau khi quyết định xuống tóc quy y, bà được ban pháp danh là
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
**Taira** (平) (Bình) là một gia tộc Nhật Bản. Trong lịch sử Nhật Bản, cùng với Minamoto, Taira là một gia tộc cha truyền con nối được Thiên hoàng ban tên từ thời Heian cho
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản đánh dấu sự thống trị của Mạc phủ Kamakura, chính thức thiết lập năm vào 1192 bởi shogun Kamakura đầu tiên Minamoto no Yoritomo. Thời kỳ
là một nữ chính khách, và là con gái cả của Hōjō Tokimasa (người đầu tiên giữ chức vụ nhiếp chính của Mạc phủ Kamakura) với vợ là Hōjō no Maki. Bà là em gái
thumb|right|Vị trí quần đảo Amami thumb|Quần đảo Amami thumb|Bờ biển thành phố Amami, Amami Ōshima là một nhóm các đảo thuộc quần đảo Satsunan, một phần của quần đảo Nansei (hay Ryukyu). Quần đảo là
**Antoku** (安徳天皇Antoku-tennō) (22 tháng 12 năm 1178 - 25 tháng 4 năm 1185) là Thiên hoàng thứ 81 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ
**Năm 1185** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện * Khu đô thị 's-Hertogenbosch được thành lập * 25 tháng 3: Trận Yashima * 25 tháng 4: Trận Dan no Ura ## Sinh
hay viết đầy đủ là hoặc còn gọi là **Mạc chúa/Mạc chủ** (幕主, Bakushu) là một danh hiệu võ quan cao cấp trong lịch sử Nhật Bản. Khởi đầu, nó là một chức
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
nhỏ|203x203px|Tranh khắc họa Ushi-oni, từ cuốn [[Bakemono no e, Đại học Brigham Young .]] , còn gọi là **gyūki**, là một yêu quái trong văn hóa dân gian miền Tây của Nhật Bản . Có
là _shikken_ (quan chấp chính) thứ hai thuộc tộc Hōjō của Mạc phủ Kamakura và cũng là người đứng đầu tộc Hōjō. Ông ấy là đứa con trai thứ hai của Hōjō Tokimasa. Ông trở
nhỏ|Hình ảnh phỏng đoán về Tam chủng thần khí của Nhật Bản (hình dạng thật của chúng chưa được Hoàng gia Nhật Bản tiết lộ) còn được biết đến là **ba báu vật thần thánh
là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại chính kịch ra mắt vào năm 1988 do Takahata Isao viết kịch bản kiêm đạo diễn, được dựa theo cuốn tiểu thuyết
**Ngày 25 tháng 4** là ngày thứ 115 trong mỗi năm dương lịch thường (ngày thứ 116 trong mỗi năm nhuận). Còn 250 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện *1185 – Chiến tranh Genpei
nhỏ| _[[Sóng lừng ngoài khơi Kanagawa_, bản họa được biết đến nhiều nhất trong bộ tác phẩm.
(Tái bản thời Shōwa (1926–1989) bởi Adachi)]] là một loạt tranh in phong cảnh của nghệ sĩ ukiyo-e
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
là một trường phái hội họa phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ XVII tới thế kỷ XIX tại Nhật Bản. Các nghệ sĩ thể loại hội họa này sản xuất các bản in và
là một bộ manga phiêu lưu kỳ ảo của Nhật Bản được viết và minh họa bởi Ohtaka Shinobu. Nó được đăng trên Weekly Shōnen Sunday từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 10 năm
**Chūshingura** (忠臣蔵 - trung thần tạng, tạm dịch: kho chuyện trung thần) là tên thường gọi của Kana-dehon Chūshingura, một tiết mục biểu diễu của thể loại kịch múa rối Jōruri (Tịnh Lưu Ly, hay
là một bộ shounen manga mang đề tài bóng đá trên cộng đồng được viết bởi Kaneshiro Muneyuki và minh họa bởi Nomura Yūsuke. Bắt đầu từ tháng 8 năm 2018, bộ truyện được đăng
phải|nhỏ|[[Hoàng gia huy Nhật Bản|Kamon về Cúc Văn—một bông hoa cúc cách điệu]] phải|nhỏ|_Mon_ của [[Mạc phủ Tokugawa—ba lá thục quỳ trong một vòng tròn]] , còn gọi là , , và , là các
**Kim sắc đường** (Konjiki-dō) là khu lăng mộ và đền thờ thuộc Trung Tôn tự (Chūson-ji), một ngôi chùa Thiên Thai tông tại tỉnh Iwate miền Đông Bắc Nhật Bản, là một Phật đường được
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**The Corre** là một nhóm đô vật chuyên nghiệp thi đấu cho công ty World Wrestling Entertainment (WWE), đấu vật cho SmackDown. Nhóm được thành lập sau khi Wade Barrett bị đuổi từ lãnh đạo
phải|nhỏ|250x250px|Bản đồ địa hình Bhutan **Bhutan** là một quốc gia có chủ quyền nằm ở ngã tư đường giữa Đông Á và Nam Á, nằm về phía cực đông của dãy núi Himalaya. Quốc gia
là một trò chơi nhập vai mô phỏng nông trại do Amccus phát triển cho hệ máy Super Nintendo Entertainment System. Trò chơi lần đầu tiên phát hành ở Nhật Bản vào năm 1996, ở
**HSPA** (High Speed Packet Access) truy cập gói tốc độ cao là công nghệ được triển khai trên nền WCDMA. HSPA bao gồm: *HSDPA (High Speed Downlink Packet Access) truy cập gói đường xuống tốc
**Nàng tiên cá** (Anh: Mermaid) còn gọi là **mỹ nhân ngư** hoặc **ngư nữ** là sinh vật sống dưới nước có phần đầu và phần thân trên giống phụ nữ, còn phần dưới thì là
Cool Joe (trái), Shakes (giữa) và Rasta Khiêu Vũ (phải). **Supa Strikas** (Tiếng Anh: **Supa Strikas** hay **Super Estrikas**) là một series phim hoạt hình nói về đội bóng **Supa Strikas**, đội bóng mạnh nhất
**Rái cá lớn** (danh pháp hai phần: _Pteronura brasiliensis_) là một động vật có vú ăn thịt ở Nam Mỹ. Chúng là thành viên lâu đời nhất của Họ Chồn (_Mustelidae_), một nhóm các loài
nhỏ|phải|Một nơi ở của người Alawites **Người Alawites** (tiếng Ả-rập: العلويون/_al-ʿAlawiyyūn_) là một nhóm dân tộc tôn giáo Ả Rập sống chủ yếu ở khu vực Levant ở Tây Á và theo dòng Hồi giáo