✨Thiên hoàng Montoku

Thiên hoàng Montoku

là Thiên hoàng thứ 55 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống

Triều đại của Montoku của kéo dài từ 850 đến 858.

Tường thuật truyền thống

Trước khi lên ngôi, ông có tên thật là hoàng tử Michiyasu (道康 Đạo Khang). Ông cũng được biết đến như Tamura-no-mikado hoặc Tamura-tei. Ông được viên đại thần nhiều thế lực là Fujiwara Yoshifusa sắp xếp cưới con gái ông ta là Akirakeiko (829 - 900), nhờ vậy mà Yoshifusa trở thành bố vợ của Thiên hoàng tương lai.

Lên ngôi

Ngày 6 tháng 5 năm 850 (21 tháng 3, niên hiệu Kashō thứ ba của phụ vương), Thiên hoàng Ninmyō băng hà. Con trai cả của ông chính thức lên ngôi

Ngày 1 tháng 6 năm 850 (ngày 17 tháng 4, niên hiệu Kashō thứ ba của phụ vương), Thái tử Michiyasu chính thức đăng quang, lấy hiệu là Thiên hoàng Montoku. Ông lấy niên hiệu của cha làm thành niên hiệu Kashō (850-851) nguyên niên. Yoshifusa được cử làm Thái chính đại thần.

Vua Bột Hải Trang Tông của vương quốc Bột Hải tiến hành các hoạt động thương mại với Nhật Bản.

Cùng năm 850, ở Thanh Hải trấn (Cheonghaejin) thuộc Tân La (đời vua Tân La Văn Thánh Vương), Yeom Jang trao lại chức Đại sứ Thanh Hải trấn cho thuộc hạ cũ của Trương Bảo Cao. Cuối năm 850, thương nhân Nhật Bản (đời Thiên hoàng Montoku) không còn đến Thanh Hải trấn (Cheonghaejin) buôn bán nữa.

Tháng 12 năm 850, Thiên hoàng Montoku đặt tên cho con trai thứ 4 (mới sinh được 9 tháng) là hoàng tử Korehito _-shinnō_, cháu ngoại của Yoshifusa. Ông cũng tuyên bố đứa trẻ này sẽ kế vị ông trong tương lai.

Đầu năm 855, Thiên hoàng đem 1.000 quân đánh phá cuộc nổi dậy của người Emishi ở phía bắc vương quốc.

Năm 855, Thiên hoàng Montoku đem quân trấn áp cuộc nổi dậy của người Emishi tại  tỉnh Mutsu, và trong nhân dân của đảo Tsushima hai năm sau đó (857).

Cùng năm 857, vua Bột Hải Trang Tông của vương quốc Bột Hải qua đời, kì đệ là Đại Kiền Hoảng lên kế vị. Vua Đại Kiền Hoảng cử một số đoàn sứ thần sang Nhật Bản để thông báo việc mình kế vị và bang giao.

Ngày 7 tháng 10 năm 858, Thiên hoàng Montoku băng hà ở tuổi 32. Con trai mới 9 tuổi sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Seiwa.

Các Công khanh

Niên hiệu

  • Kashō (嘉祥 Gia Tường)(848-851)
  • Ninju (仁壽 Nhân Thọ) (851-854)
  • Saiko (齊衡 Tề Hoành)(854-857)
  • Ten'an (天安 Thiên An) (857-859)

Gia đình

Thiên hoàng Montoku có 6 hoàng hậu với 29 con (cả trai lẫn gái)

  • Hoàng hậu (Kōgo), Thái hoàng thái hậu (Tai-Kotaigō): Fujiwara no Akirakeiko ([https://ja.m.wikipedia.org/藤原明子 藤原明子]; 829–899), còn được biết đến với tên Somedono-no-Kisaki, con gái của Fujiwara no Yoshifusa. Hoàng tứ tử: Thân vương Korehito ([https://ja.m.wikipedia.org/惟仁親王 惟仁親王]) sau là Thiên hoàng Seiwa Hoàng tam nữ: Nội thân vương Gishi ([https://ja.m.wikipedia.org/儀子内親王 儀子内親王]; mất năm 879), Saiin thứ 6 của Đền Kamo từ 859–876
  • Nữ ngự (Nyōgo): Fujiwara no Koshi/Furuko ([https://ja.m.wikipedia.org/藤原古子 藤原古子]), con gái của Fujiwara no Fuyutsugu
  • Nữ ngự (Nyōgo): Fujiwara no Takakiko ([https://ja.m.wikipedia.org/藤原多賀幾子 藤原多賀幾子]; mất năm 858), con gái của Fujiwara no Yoshimi
  • Nữ ngự (Nyōgo): Công chúa Azumako ([https://ja.m.wikipedia.org/東子女王 東子女王]; mất năm 865)
  • Nữ ngự (Nyōgo): Fujiwara no Nenshi/Toshiko ([https://ja.m.wikipedia.org/藤原年子 藤原年子])
  • Nữ ngự (Nyōgo): Fujiwara no Koreko ([https://ja.m.wikipedia.org/藤原是子 藤原是子])
  • Nữ ngự (Nyōgo): Tachibana no Fusako ([https://ja.m.wikipedia.org/橘房子 橘房子]), con gái của Tachibana no Ujikimi
  • Nữ ngự (Nyōgo): Tachibana no Chushi ([https://ja.m.wikipedia.org/橘忠子 橘忠子]), người con gái khác của Tachibana no Ujikimi
  • Cung tần (Koui): Ki no Shizuko ([https://ja.m.wikipedia.org/紀静子 紀静子]; mất năm 866), con gái của Ki no Natora Hoàng trưởng tử: Thân vương Koretaka ([https://ja.m.wikipedia.org/惟喬親王 惟喬親王]; 844–897) Second son: Imperial Prince Koreeda (惟条親王; 848–868) Imperial Princess Tenshi (恬子内親王; d. 913), 20th Saiō in Ise Shrine 859–876 Fifth daughter: Imperial Princess Jutsushi (述子内親王; d. 897), 5th Saiin in Kamo Shrine 857–858 ** Imperial Princess Chinshi (珍子内親王; d. 877)
  • Điển thị: Shigeno no Okuko (滋野奥子), Shigeno no Sadanushi's daughter Third Son: Imperial Prince Korehiko (惟彦親王; 850–883) Imperial Princess Nōshi (濃子内親王; d. 903) ** Imperial Princess Shōshi (勝子内親王; d. 871)
  • Điển thị: Fujiwara no Konshi/Imako ([https://ja.m.wikipedia.org/藤原今子 藤原今子]), con gái của Fujiwara no Sadamori Thân vương Koretsune ([https://ja.m.wikipedia.org/惟恒親王 惟恒親王]; mất năm 904) Imperial Princess Reishi (礼子内親王; d. 899) ** Hoàng nữ thứ bảy: Nội thân vương Keishi ([https://ja.m.wikipedia.org/掲子内親王 掲子内親王]; mất năm 914), Saiō thứ 22 của Đền Ise từ 882–884
  • Phu nhân: Fujiwara no Retsushi ([https://ja.m.wikipedia.org/藤原列子 藤原列子]), con gái của Fujiwara no Koreo Hoàng trưởng nữ: Nội thân vương Anshi ([https://ja.m.wikipedia.org/晏子内親王 晏子内親王]; mất năm 900), Saiō thứ 19 của Đền Ise từ 850–858 Hoàng nữ thứ tám: Nội thân vương Akirakeiko ([https://ja.m.wikipedia.org/慧子内親王 慧子内親王]; mất năm 881), Saiin thứ 4 của Đền Kamo từ 850–857
  • Phu nhân: Shigeno no Mineko ([https://ja.m.wikipedia.org/滋野岑子 滋野岑子]), con gái của Shigeno no Sadao Minamoto no Motoari (源本有) Minamoto no Noriari (源載有) ** Minamoto no Fuchiko/Shigeko (源淵子/滋子; d. 911)
  • Phu nhân: Tomo clan's daughter ** Minamoto no Yoshiari (源能有; 845–897), Udaijin 896–897
  • Phu nhân: Fuse clan's daughter ** Minamoto no Yukiari (源行有; 854–887)
  • Phu nhân: Tajihi clan's daughter ** Minamoto no Tsuneari (源毎有)
  • Phu nhân: Kiyohara clan's daughter ** Minamoto no Tokiari (源時有)
  • Phu nhân: Sugawara clan's daughter Minamoto no Sadaari (源定有) Minamoto no Tomiko (源富子)
  • (Con cái của những phi tần, phu nhân khác) Minamoto no Tomiari ([https://ja.m.wikipedia.org/源富有 源富有], mất năm 887) Minamoto no Hyōshi (源憑子) Minamoto no Kenshi (源謙子) Minamoto no Okuko (源奥子) Minamoto no Retsushi (源列子) Minamoto no Seishi ([https://ja.m.wikipedia.org/源済子 源済子]), sau lấy Thiên hoàng Seiwa ** Minamoto no Shuko (源修子)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 55 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống Triều đại của Montoku của kéo dài từ 850 đến 858. ## Tường thuật truyền thống Trước khi
là Thiên hoàng thứ 56 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Thanh Hòa kéo dài từ năm 858 đến 876 ## Phả hệ truyền thống Seiwa là con trai
là Thiên hoàng thứ 54 theo danh sách kế thừa truyền thống Nhật Bản. Triều Ninmyō của kéo dài từ 833 đến 850. ## Thiếu thời Ông tên thật là hoàng tử Masara, con trai
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là Thiên hoàng thứ 50 của Nhật Bản theo danh sách thứ tự kế thừa. Kanmu trị vì từ năm 781 đến 806. ## Tường thuật truyền thống Tên thật (_imina_ ) của Kanmu là
là Thiên hoàng thứ 53 của Nhật Bản theo danh sách truyền thống thứ tự kế thừa. Triều đại Junna trị vì từ kéo dài từ năm 823 đến 833. ## Tường thuật truyền thống
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Đại Kiền Hoảng** (trị vì 857 - 871) là vị quốc vương thứ 12 của vương quốc Bột Hải. Ông là kì đệ của Bột Hải Trang Tông, người mà ông kế vị và là
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Văn Thánh Vương** (mất 857, trị vì 839–857) là quốc vương thứ 46 của Tân La. Ông là con trai cả của Thần Vũ Vương và Định Tông thái hậu Jeonggye. Ông có tên húy
**Nhiếp chính** (chữ Hán: 攝政), tiếng Anh gọi là **Regent**, là một hình thức chính trị của thời kỳ quân chủ chuyên chế hoặc quân chủ lập hiến trong lịch sử của nhiều quốc gia
**Fujiwara no Kamatari** ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập
**Đại Di Chấn** (trị vì 830 – 857), là vị quốc vương thứ 11 của vương quốc Bột Hải. Ông là đích tôn của Bột Hải Tuyên Vương, vị quốc vương thứ 10 và là
**Taira** (平) (Bình) là một gia tộc Nhật Bản. Trong lịch sử Nhật Bản, cùng với Minamoto, Taira là một gia tộc cha truyền con nối được Thiên hoàng ban tên từ thời Heian cho
**Đại Huyền Tích**, hay còn gọi là **Bột Hải Cảnh Vương** hoặc **Bột Hải Minh Tông** (845 - 894) (trị vì 871 - 894), là vị quốc vương thứ 13 của vương quốc Bột Hải.
**Fujiwara no Mototsune** (藤原 基経, 836 – 25 tháng 2 năm 891), còn được biết đến là **Horikawa Daijin** (堀川大臣), là một chính khách, cận thần và quý tộc người Nhật Bản đầu thời kỳ