✨Minamoto no Yorimitsu

Minamoto no Yorimitsu

, còn được biết đến là Minamoto no Raikō, phụng sự gia tộc nhiếp chính Fujiwara cùng em trai ông là Yorinobu, thực hiện nhiệm vụ chiến đấu thay cho người nhà Fujiwara. Ông là một trong số những người nhà Minamoto được ghi nhận sớm nhất vì chiến công quân sự, nổi tiếng vì dẹp tan nhóm cướp Ōeyama.

Sự phục vụ trung thành giúp ông có được chức cai trị Tỉnh Izu, Kozuke và một số nơi, cũng như một số chức vụ quan trọng khác trong triều đình. Yorimitsu cũng là thủ lĩnh một trung đoàn Cận Vệ Hoàng gia, và thư ký của Bộ Chiến tranh. Khi cha ông là Minamoto no Mitsunaka qua đời, ông được thừa kế tỉnh Settsu.

Yorimitsu theo truyền thuyết thường đi cùng bốn tùy tùng, được biết đến là Shitennō (Tứ Thiên Vương). Họ lần lượt là Watanabe no Tsuna, Sakata no Kintoki, Urabe no Suetake, và Usui Sadamitsu.

Truyền thuyết

Yorimitsu xuất hiện trong nhiều truyền thuyết và chuyện kể, bao gồm cả truyền thuyết về Kintarō (Kim Thái Lang hay Sakata no Kintoki), truyền thuyết về Shuten Dōji, và truyền thuyết về Tsuchigumo. Thanh tachi (trường kiếm) 'Dōjigiri' mà Bảo tàng Quốc gia Tokyo sở hữu và được công nhận là Bảo vật quốc gia, cùng với Tenka-Goken ("Thiên Hạ Ngũ Kiếm"), và 'Onikirimaru' cất giữ tại đền Tada, xuất hiện trong truyền thuyết kể về việc Yorimitsu chém đầu Shuten Dōji. Thêm vào đó, ba thanh kiếm cùng tên, 'Hizamaru' của đền Daikaku-ji, miếu Hakone và một cá nhân, lại xuất hiện trong truyền thuyết Yorimitsu đánh bại Tsuchigumo.

Lễ hội Karatsu Kunchi ở thành phố Karatsu, quận Saga, có tổ chức rước một chiếc kiệu rước cỡ lớn lấy cảm hứng từ mũ trụ của Minamoto, đã bị con oni Shuten Douji cắn mất một phần. [http://commons.wikimedia.org/wiki/Image:DoujiMinamotoKabuto.jpg]

Tập tin:NDL-DC 1310286-Tsukioka Yoshitoshi-頼光四天王大江山鬼神退治之図-元治1-cmb.jpg|Một bức ukiyo-e của Yoshitoshi vẽ các tùy tùng của Minamoto no Yorimitsu, Watanabe no Tsuna, Urabe no Suetake, Usui Sadamitsu, và Sakata no Kintoki cùng quý tộc Fujiwara no Yasumasa chiến đấu với Shuten-dōji tại Ōeyama. Tập tin:土蜘蛛退治図鐔 Tsuba with design of Minamoto no Yorimitsu confronting the Tsuchigumo.jpg|Hai chiếc tsuba (Đốc kiếm) khắc họa Yorimitsu cố chém tsuchigumo bằng một thanh tachi mang tên 'Hizamaru'. Tác phẩm của Unnno Yoshimori I (trái), Gochiku Sadakatsu (phải). Bảo tàng Mỹ thuật, Boston. Tập tin:四天王剿盗異録, A Strange Account of the Destruction of the Bandits by the Elite Four.jpg|"Khung cảnh kỳ lạ khi Tứ Thiên Vương (Yorimitsu, Watanabe no Tsuna, Urabe no Suetake, và Fujiwara no Yasumasa.) tiêu diệt nhóm cướp", sách Yomihon của Utagawa Toyokuni và Takizawa Bakin.

Gia đình

*Mẹ:* Con gái của Minamoto no Suguru Cha: Minamoto no Mitsunaka *Vợ: Con gái của Fujiwara no Motohira **Con trai đầu: Minamoto no Yorikuni *Vợ: Con gái của Taira no Koretaka **Con trai thứ:** Minamoto no Yoriie *Vợ: Con gái của Yoshishige no Tamemasa **Con trai thứ 3: Minamoto no Yorimoto **Con trai thứ 4: Eiju **Con trai thứ 5: Minamoto no Yoriaki **Con gái: Vợ của Fujiwara no Michitsuna

Thơ ca

Yorimitsu đã viết một bài thơ renga cùng vợ, xuất hiện trong quyển Kin'yō Wakashū (trang số 703-704):
tade karu fune no suguru narikeri
asa madaki kararo no oto no kikoyuru wa
Dịch nghĩa:
Một con thuyền hái rau răm trôi ngang
Ta tưởng như nghe thấy có ai chèo nhẹ qua trước bình minh

Trong văn hóa đại chúng

Xuất hiện trong trò chơi điện tử Nioh 2 với tư cách là một nữ thợ săn yokai. Được lồng tiếng bởi Yūko Kaida. Xuất hiện là một Servant thuộc Class Berserker và sau đó là Class Lancer trong Fate/Grand Order. Nhân vật này được thiết kế bởi Honjou Raita và lồng tiếng bởi Haruka Tomatsu. Xuất hiện với tư cách nhân vật chính trong loạt trò chơi Otogi. Xuất hiện với tư cách là thủy tổ gia tộc Minamoto trong loạt manga và anime Toilet-bound Hanako-kun. *Xuất hiện trong trò chơi nhập vai Onmyoji

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
, còn được biết đến là **Minamoto no Raikō**, phụng sự gia tộc nhiếp chính Fujiwara cùng em trai ông là Yorinobu, thực hiện nhiệm vụ chiến đấu thay cho người nhà Fujiwara. Ông là
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
là vị quan nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Dưới sự lãnh đạo của ông, gia tộc Fujiwara đã nắm quyền kiểm soát nền chính trị đất nước trong một thời gian dài. ##
nhỏ|203x203px|Tranh khắc họa Ushi-oni, từ cuốn [[Bakemono no e, Đại học Brigham Young .]] , còn gọi là **gyūki**, là một yêu quái trong văn hóa dân gian miền Tây của Nhật Bản . Có
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Watanabe** (渡辺, âm Hán Việt: _Độ Biên_, nghĩa là "bên bến đò") là một họ phổ biến thứ năm ở Nhật Bản. Người đầu tiên được đặt tên watanabe là _kuge_ (những nhà quý tộc
right|thumb|Sagami, trong _[[Ogura Hyakunin Isshu_.]] , hay còn có tên khác là , là một nhà thơ _waka_ Nhật Bản vào giữa thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của bà nằm trong tập