Lê Trung Đình (1863-1885), hiệu: Long Cang, là một chí sĩ yêu nước đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa kháng chiến chống Pháp ở Quảng Ngãi trong phong trào Cần Vương.
Thân thế & sự nghiệp
Lê Trung Đình là người làng Phú Nhơn, huyện Bình Sơn (nay là phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Cha ông là Lê Trung Lượng, thi đỗ cử nhân khoa Nhâm Tý (1852) tại Bình Định, nổi tiếng thanh liêm và cương trực, từng giữ chức Án sát Bình Thuận dưới triều Tự Đức.
Lê Trung Đình là con thứ 6 trong một gia đình gồm 10 người con. Sinh ra trong một gia đình khoa bảng, có tư chất thông minh, được giảng dạy chu đáo, nên 15 tuổi ông đã làu thông kinh sử và nổi tiếng về tài năng văn chương. Khoa Giáp Thân (1884), ông thi đỗ cử nhân tại trường thi Hương ở Bình Định.
Sinh trưởng và thi đỗ trong lúc vận nước đen tối: bên ngoài thực dân Pháp xâm chiếm đất đai, bên trong triều đình rối ren, loạn lạc ở nhiều nơi...ông không ra làm quan mà âm thầm chuẩn bị lực lượng ứng nghĩa.
Cùng với các sĩ phu trong tỉnh, Lê Trung Đình bí mật lập Nghĩa hội, tổ chức hai đội quân là Đoạn Kiệt và hương binh, đồng thời ráo riết xây dựng chiến khu ở Tuyền Tung (huyện Bình Sơn) chuẩn bị đối phó với quân Pháp xâm lược.
Sau đó, nhận lệnh Tham biện Sơn phòng Nghĩa-Định Nguyễn Duy Cung, Lê Trung Đình cùng Nguyễn Bá Loan ra Huế gặp người đứng đầu phe chủ chiến là Tôn Thất Thuyết để nhận lệnh phối hợp hành động, và Lê Trung Đình được cử làm Chính quản hương binh.
Ngày 23 tháng 5 năm Ất Dậu (5 tháng 7 năm 1885), cuộc phản công của phe chủ chiến ở Kinh thành Huế thất bại, Phụ chính Tôn Thất Thuyết phải phò vua Hàm Nghi chạy ra Quảng Trị, xuống dụ Cần vương (13 tháng 7 năm 1885).
Nhận được dụ, Lê Trung Đình cùng với các cộng sự là Nguyễn Tự Tân, Nguyễn Bá Loan, Nguyễn Tấn Kỳ...kéo đến đòi các quan lại đầu tỉnh cấp vũ khí, lương thực để chống Pháp, nhưng quyền Bố chính Lê Duy Thụy và quyền Án sát Nguyễn Văn Dụ từ chối.
Ngay trong đêm ấy, các ông tập hợp khoảng ba ngàn hương binh tại khu vực bãi sông Trà Khúc (phía tả ngạn, trước đền Văn Thánh). Sau khi làm lễ tế cờ, cả đoàn quân nhanh chóng vượt sông, tấn công tỉnh thành Quảng Ngãi.
Được sự hỗ trợ của quân nội ứng, hương binh Quảng Ngãi nhanh chóng đánh chiếm tỉnh thành, bắt giữ các quan lại, thả tù phạm, thu ấn triện, binh khí và tiền lương...rồi phát động phong trào Cần Vương trong toàn tỉnh.
Nghĩa quân làm chủ tỉnh thành được một hai hôm, vào ngày 5 tháng 6 năm Ất Dậu (16 tháng 7 năm 1885), quyền Tiễu Phủ sứ Sơn phòng Nghĩa-Định bấy giờ là Nguyễn Thân (trước theo Nghĩa hội Quảng Ngãi, sau theo Pháp) cùng Đề đốc Đinh Hội đem khoảng 900 biền binh tiến về tỉnh thành mở cuộc vây đánh.
Sau khi quân triều giết chết Nguyễn Tự Tân và sáu viên chỉ huy khác, thì bắt được Lê Trung Đình. Dụ hàng không thành, ngày 23 tháng 7 năm 1885 , Lê Trung Đình bị triều đình thân Pháp đem ra xử chém tại góc phía Bắc thành Quảng Ngãi.
Ông mất, để lại bài thơ tuyệt mệnh Lâm hình thời tác:
:Kim nhật lung trung điểu
:Minh triêu trở thượng ngư
:Thử thân hà túc tích
:Xã tắc ai kỳ khu
:Hoàng Tạo dịch:
:''Nay là chim trong lồng
:''Mai đã cá trên thớt
:''Thân này tiếc gì đâu
:Gian nan tình đất nước
:Hiện nay lăng mộ của Lê Trung Đình được nhân dân xây dựng tại thôn Trường Thọ Đông, phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi. Bia mộ có đôi câu đối bằng chữ Hán ca ngợi công lao của ông. Dịch nghĩa như sau:
:"Cứu quốc cần vương, thương hải vi điền Tinh Vệ hận,
:Điếu dân thảo tặc, tinh thần bất tử sĩ phu hoài".
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Trung Đình** (1863-1885), hiệu: **Long Cang**, là một chí sĩ yêu nước đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa kháng chiến chống Pháp ở Quảng Ngãi trong phong trào Cần Vương. ## Thân thế &
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, nông nghiệp Đại Việt thời Lê trung hưng bao gồm 2 nội dung _nông nghiệp Đàng Ngoài_ và nông nghiệp Đàng Trong. Nông
thumb|Sứ thần triều cống và chức sắc [[Chăm pa, Lan Xang, Ayutthaya, Taungoo, Demak, Khơme, Lan Na, Ba Tư, Lưu Cầu,... yết kiến triều đình nhà Lê ở Thanh Hóa (tranh thế kỷ 16)]] **Thương
nhỏ|phải|"Văn quan vinh quy đồ (文官榮歸圖)". quan văn diễu hành, Nghệ An thế kỷ 18 Do nước Đại Việt bị chia cắt thời Lê trung hưng, việc **giáo dục thi cử của Đàng Ngoài** và
**Hành chính Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương ở Đàng Trong - miền Đại Việt từ sông Gianh trở vào, thuộc quyền cai
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
**Nghệ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh các loại hình nghệ thuật của nước Đại Việt dưới thời Lê trung hưng trong vùng lãnh thổ do chúa Trịnh cai quản (phía bắc
**Thủ công nghiệp Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** có những biến đổi lớn so với thời Lê Sơ, do sự tác động từ sự du nhập của khoa học kỹ thuật phương Tây. Không
nhỏ|Diễu binh ở phủ chúa Trịnh **Quân đội nhà Lê trung hưng** là tổng thể tổ chức quân sự của triều đình nhà Hậu Lê bắt đầu từ vua Lê Trang Tông đến hết triều
**Kinh tế Đàng Trong thời Lê trung hưng** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế thuộc vùng đất do chúa Nguyễn quản lý. ## Nông
nhỏ|600x400px|_Võ quan vinh quy đồ_ (**武官榮歸圖**) **Võ học Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh việc đào tạo và thi cử võ bị của chính quyền Lê-Trịnh trong lịch sử Việt Nam. ## Trước
**Thương mại Đàng Trong thời Lê trung hưng** bao gồm các hoạt động thương mại trong và ngoài nước của miền nam Đại Việt thời Lê trung hưng dưới quyền cai quản của các chúa
**Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh những ảnh hưởng của các tôn giáo đối với lãnh thổ Đàng Ngoài nước Đại Việt thời Lê trung hưng do chính quyền vua Lê
nhỏ|320x320px|Tiền thông dụng thời Lê Trang Tông **Tiền tệ Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lê trung hưng (1593-1789) trong
**Văn học Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** là một bộ phận của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
**Tiền tệ Đàng Trong thời Lê trung hưng** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông thuộc vùng đất do chúa Nguyễn quản lý. Từ đầu
**Lê Trung Nghĩa**(?-1786) là quan thời Lê Trung Hưng lãnh đạo quân dân Thanh Hoá chống lại quân Tây Sơn ## Tiểu sử Lê Trung Nghĩa không rõ sinh năm nào người làng Tu, thôn
thumb|Võ sĩ Đàng Trong thế kỷ 17 trong tranh cuộn Trà ốc tân lục Giao Chỉ độ hàng đồ quyển 朱印船交趾渡航図巻 **Quân đội Đàng Trong thời Lê trung hưng** là tổng thể tổ chức quân
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, **nông nghiệp Đại Việt** thời Lê trung hưng bao gồm 2 bộ phận: nông nghiệp Đàng Ngoài và **nông nghiệp Đàng Trong**. Nông
Do nước Đại Việt bị chia cắt thời Lê trung hưng, việc **giáo dục khoa cử của Đàng Trong** và Đàng Ngoài hoàn toàn tách biệt dưới hai chế độ cai trị của chúa Nguyễn
**Lê Trung Tông** (chữ Hán: 黎中宗 1535 - 24 tháng 1 năm 1556) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Lê trung hưng và là thứ 13 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ
**Tôn giáo Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh những ảnh hưởng của các tôn giáo đối với lãnh thổ Đàng Trong nước Đại Việt thời Lê trung hưng do chúa Nguyễn cai quản.
**Văn học Đàng Trong thời Lê trung hưng** là một giai đoạn của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
**Lê Long Đĩnh** (chữ Hán: 黎龍鋌 15 tháng 11 năm 986 – 19 tháng 11 năm 1009) là vị hoàng đế thứ 3 cũng là vị hoàng đế cuối cùng của nhà Tiền Lê trong
**Tiền Lê Trung Tông** (chữ Hán: 前黎中宗 983 – 21 tháng 12 năm 1005), tên thật **Lê Long Việt** là vị hoàng đế thứ hai của nhà Tiền Lê. Khi vua cha Lê Đại Hành
**Lê Trung Tường**, nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia do Quân đội Pháp và
**Lê Trung Tuấn** (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1977) là Chủ tịch Hội đồng quản lý và là người sáng lập Viện Nghiên cứu Tâm lý người sử dụng ma túy PSD. Năm 2016,
Thiếu tướng **Lê Trung Ngôn** (1926-1986) - Nguyên Phó Tư lệnh Binh chủng Công Binh, nguyên Tư lệnh Binh đoàn 11 (Bộ Quốc phòng) quê xã Phú Nhơn (nay là xã Tịnh Ấn), huyện Sơn
**Lê Trung Hưng** (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1968) là kiểm sát viên cao cấp người Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên. ##
**Lê Thiếu Dĩnh**(黎少穎) là một văn thần đời vua Lê Thái Tổ, tự là **Từ Kỳ**, hiệu là **Tiết Trai**, con của chí sĩ Lê Cảnh Tuân thời Hồ và thuộc Minh. ## Thân thế
**Lê Trung Hải **(sinh năm 1957), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo Ưu tú, Bác sĩ cao cấp, nguyên
**Tết Trung thu** còn được gọi là **Tết trông Trăng** hay **Tết hoa đăng** theo Âm lịch là ngày Rằm tháng 8 hằng năm, là một lễ hội truyền thống được kỉ niệm ở văn
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
**Quý Kiệt hoàn dân Thì Trung phát phối** (chính văn: 貴傑還民時中發配) là nhan đề học giới đặt cho một văn tự án chấn động Bắc Hà năm 1775. ## Lịch sử Theo _Tứ bình thực
**Phạm Đình Kính** (chữ Hán: 范廷鏡; 1669-1737), tên khai sinh là **Phạm Kim Kính**, là một vị quan thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Phạm Đình Kính là người tài cao, đức
**Hoàng Đình Ái** (黃廷愛, 1527-1607) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có công giúp nhà Lê trung hưng. Ông sinh ngày 23 tháng 12 năm Đinh Hợi (1527), là người
**Lê Trung** (黎忠, ?-1798) là một võ quan cao cấp của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Thái sư Lê Trung, tên thật là **Lê Văn Trung.** Quê quán của
phải|Ải Lê Hoa trong bản đồ châu Thủy Vĩ thời kỳ 1397 - 1688, trên vùng biên giới Đại Việt - Đại Minh 1428-1644, và biên giới Đại Việt - Đại Thanh 1644-1688. **Ải Lê
Sách “binh chế chí” trong bộ “lịch triều hiến chương loại chí” của nhà bác học phan huy chú ghi lại câu tục ngữ truyền tụng trong dân gian cuối thời lê trung hưng “đánh
**Đinh Văn Tả** (chữ Hán: 丁文左; 1602-1685) là một tướng lĩnh Việt Nam dưới thời Lê trung hưng. Ông thuộc dòng dõi Đinh Đàm, tướng tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, người làng Hàm Giang,
**Lê Công Định** (sinh ngày 1 tháng 10 năm 1968) là một luật sư, từng là thành viên của Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, thành viên Hiệp hội Luật sư Hoa Kỳ,
**Lê Hiển Tông** (chữ Hán: 黎顯宗 20 tháng 5 năm 1717 – 10 tháng 8 năm 1786), tên húy là **Lê Duy Diêu** (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê Trung hưng
**Lê Trang Tông** (chữ Hán: 黎莊宗 1515 - 9 tháng 3 năm 1548), hay còn gọi là **Trang Tông Dụ Hoàng đế** (莊宗裕皇帝), tên thật là **Lê Ninh** (黎寧), là vị Hoàng đế thứ 12
**Lê Duy Mật** (黎維樒, ? – 1770) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa lớn chống lại chúa Trịnh vào giữa thế kỷ 18. Cuộc khởi nghĩa được hình thành và phát triển cùng với
**Đinh Bạt Tụy** (1516-1589) là quan triều Lê trung hưng, quê ở thôn Bùi Ngọa, xã Bùi Khổng, tổng Hải Đô, nay là xã Hưng Trung, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. ## Tiểu sử
**Lê Đình Kiên** (1621 - 1704) là một viên quan dưới triều Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông là người có tài về chính trị, quân sự, ngoại giao, ngoại thương, nên
** Lê Trọng Thứ** hay ** Lê Phú Thứ** (1693 – 1783), đôi khi còn gọi là ** Lê Trung Hiến**, là quan đại thần thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông