Lê Trung Hải (sinh năm 1957), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo Ưu tú, Bác sĩ cao cấp, nguyên là Ủy viên Thường vụ Đảng uỷ, Phó Cục trưởng Cục Quân y, Phó Chủ tịch kiêm Trưởng Tiểu ban Ngoại khoa - Hội đồng Khoa học Y học Quân sự, Bộ Quốc phòng Việt Nam. Ông hiện là Giám đốc chuyên môn của Bệnh viện Đa khoa Hà Nội, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y Hà Nội, Chủ tịch Hội Gan mật Việt Nam (VASLD), Chủ tịch Phân hội Phẫu thuật Gan mật tụy Việt Nam (VSHBPS), Thành viên Hội Phẫu thuật Gan mật tụy Quốc tế (IHPBA), Trưởng ban Ung thư Lực lượng Vũ trang, Ủy viên Thường vụ BCH Tổng hội Y học Việt Nam.
Thân thế và sự nghiệp
Ông sinh năm 1958 tại Hà Nội
Từ năm 1980, là Bác sĩ Nội trú Ngoại khoa tại Học viện Quân y
Từ năm 1991 đến năm 2000, là Phó Chủ nhiệm Bộ môn Ngoại chung, Học viện Quân y
Từ năm 2000 đến năm 2008, là PGS.TS, Chủ nhiệm Khoa Ngoại bụng, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y.
Từ năm 2008 đến năm 2013, là GS.TS, Nhà giáo ưu tú, Ủy viên Thường vụ Đảng uỷ Bệnh viện, Phó Giám đốc Ngoại của Bệnh viện Quân y 103.
Từ năm 2013, là GS.TS, Bác sĩ Cao cấp, Phó Cục trưởng Cục Quân y, Bộ Quốc phòng.
Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam (2014).
Ủy viên Thường vụ Đảng uỷ Cục Quân y (2015).
Phó Chủ tịch kiêm Trưởng Tiểu ban Ngoại khoa - Hội đồng Khoa học Y học Quân sự, Bộ Quốc phòng (2016).
Tổng giám đốc kiêm Giám đốc chuyên môn của Bệnh viện Đa khoa Hà Nội (2017).
Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y dược Hà Nội (2018).
Chủ tịch Hội Gan mật Việt Nam (2018).
Chủ tịch Phân hội Phẫu thuật Gan mật tụy Việt Nam (2018).
Ủy viên BCH Tổng hội Y học Việt Nam (2018).
Thành viên Hội Phẫu thuật Gan mật tụy Quốc tế và Châu Á - Thái Bình Dương (2019)
Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y Hà Nội (2023)
Đào tạo và hướng dẫn khoa học
- Đã được đào tạo Ngoại khoa Sau đại học tại Đức (1988-1990), đào tạo và nghiên cứu về Ghép tạng tại Đài Loan (1993 - 1994) và Nhật Bản (2002), đào tạo Sau Tiến sĩ tại Hoa Kỳ (1999) và tham gia nhiều hội nghị, hội thảo khoa học tại nhiều nước.
- Ngoại ngữ: tiếng Anh (trình độ D), tiếng Đức (D), tiếng Nga (C), tiếng Pháp (B).
- Đã hướng dẫn bảo vệ thành công 7 tiến sĩ, 27 thạc sĩ, 14 bác sĩ chuyên khoa cấp II; Chủ biên và tham gia biên soạn 12 sách giáo khoa, sách chuyên khảo và sách tham khảo; Chủ trì và tham gia 10 đề tài cấp Bộ và cấp Nhà nước; Đã công bố trên 80 bài báo khoa học, có nhiều báo cáo khoa học quốc tế.
Thành tích
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học và Công nghệ năm 2005 (Là đồng tác giả Cụm công trình Ghép tạng).
- Nhà giáo Ưu tú năm 2010, Nhà giáo giỏi cấp Bộ Quốc phòng năm 2007, Giảng viên dạy giỏi cấp Học viện Quân y liên tiếp 7 năm học.
- Huân chương Chiến công hạng Nhất (2004); Huân chương Chiến sĩ vẻ vang các hạng Nhất, Nhì, Ba; Chiến sĩ thi đua (1983); và nhiều giải thưởng khoa học khác.
- Ông là đồng tác giả của đề tài khoa học "Cụm công trình ghép tạng" đã được trao Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học và Công nghệ năm 2005.
Gia đình
- Bố đẻ là Lê Thế Trung, Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ khoa học, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân, nguyên là Giám đốc Học viện Quân y, Viện trưởng Viện Quân y 103, Viện trưởng đầu tiên Viện Quân y 6, Giám đốc sáng lập Viện Bỏng Quốc gia, Chủ tịch danh dự Hội Ghép tạng Việt Nam, Chủ tịch danh dự Hội Bỏng Việt Nam.
*Bố vợ là Đại tá, BS Phan Ngọc Minh hiện là Giám đốc Trung tâm Công nghệ sinh học Đông Nam Á kiêm Giám đốc Công ty Y sinh Hoà Lạc.
- Vợ là Đại tá, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thầy thuốc ưu tú, Bác sĩ cao cấp Phan Việt Nga hiện là Chủ nhiệm Bộ môn kiêm Chủ nhiệm Khoa Nội thần kinh - Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y.
- GS Hải có 2 người con trai là Thiếu tá, Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Trung Hiếu - Phụ trách Phó Giám đốc Trung tâm Ghép mô và Bộ phận cơ thể người (Trung tâm Ghép tạng) và Khoa Phẫu thuật Gan mật tụy, Viện Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 kiêm Phó Tổng Thư kí của Hội Gan mật Việt Nam và Hội Phẫu thuật Gan mật tụy Việt Nam. Người con trai thứ 2 là Đại úy, Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Trung Đức, Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y. Hai người con dâu của ông cũng đều là bác sĩ.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Trung Hải **(sinh năm 1957), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo Ưu tú, Bác sĩ cao cấp, nguyên
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
thumb|Sứ thần triều cống và chức sắc [[Chăm pa, Lan Xang, Ayutthaya, Taungoo, Demak, Khơme, Lan Na, Ba Tư, Lưu Cầu,... yết kiến triều đình nhà Lê ở Thanh Hóa (tranh thế kỷ 16)]] **Thương
**Lê Trung Nghĩa**(?-1786) là quan thời Lê Trung Hưng lãnh đạo quân dân Thanh Hoá chống lại quân Tây Sơn ## Tiểu sử Lê Trung Nghĩa không rõ sinh năm nào người làng Tu, thôn
nhỏ|320x320px|Tiền thông dụng thời Lê Trang Tông **Tiền tệ Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lê trung hưng (1593-1789) trong
**Tiền tệ Đàng Trong thời Lê trung hưng** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông thuộc vùng đất do chúa Nguyễn quản lý. Từ đầu
**Lê Trung Tông** (chữ Hán: 黎中宗 1535 - 24 tháng 1 năm 1556) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Lê trung hưng và là thứ 13 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ
**Kinh tế Đàng Trong thời Lê trung hưng** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế thuộc vùng đất do chúa Nguyễn quản lý. ## Nông
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, nông nghiệp Đại Việt thời Lê trung hưng bao gồm 2 nội dung _nông nghiệp Đàng Ngoài_ và nông nghiệp Đàng Trong. Nông
**Thương mại Đàng Trong thời Lê trung hưng** bao gồm các hoạt động thương mại trong và ngoài nước của miền nam Đại Việt thời Lê trung hưng dưới quyền cai quản của các chúa
nhỏ|Diễu binh ở phủ chúa Trịnh **Quân đội nhà Lê trung hưng** là tổng thể tổ chức quân sự của triều đình nhà Hậu Lê bắt đầu từ vua Lê Trang Tông đến hết triều
**Khoa học kỹ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh các thành tựu về sử học, y học và khoa học quân sự miền Bắc nước Đại Việt dưới quyền cai quản của
**Nghệ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh các loại hình nghệ thuật của nước Đại Việt dưới thời Lê trung hưng trong vùng lãnh thổ do chúa Trịnh cai quản (phía bắc
**Chế độ ăn Địa Trung Hải** là chế độ ăn kiêng lấy cảm hứng từ thói quen ăn uống của Hy Lạp và Ý vào những năm 1960. Các khía cạnh chính của chế độ
**Thủ công nghiệp Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** có những biến đổi lớn so với thời Lê Sơ, do sự tác động từ sự du nhập của khoa học kỹ thuật phương Tây. Không
**Văn học Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** là một bộ phận của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
**Văn học Việt Nam thời Lê trung hưng** là sự phản ánh tiến trình văn học Việt Nam thời Lê trung hưng. ## Đặc trưng Do hoàn cảnh lịch sử, nước An Nam bị chia
**Tôn giáo Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh những ảnh hưởng của các tôn giáo đối với lãnh thổ Đàng Trong nước Đại Việt thời Lê trung hưng do chúa Nguyễn cai quản.
nhỏ|phải|"Văn quan vinh quy đồ (文官榮歸圖)". quan văn diễu hành, Nghệ An thế kỷ 18 Do nước Đại Việt bị chia cắt thời Lê trung hưng, việc **giáo dục thi cử của Đàng Ngoài** và
nhỏ|600x400px|_Võ quan vinh quy đồ_ (**武官榮歸圖**) **Võ học Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh việc đào tạo và thi cử võ bị của chính quyền Lê-Trịnh trong lịch sử Việt Nam. ## Trước
**Hành chính Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương ở Đàng Trong - miền Đại Việt từ sông Gianh trở vào, thuộc quyền cai
**Văn học Đàng Trong thời Lê trung hưng** là một giai đoạn của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
Do nước Đại Việt bị chia cắt thời Lê trung hưng, việc **giáo dục khoa cử của Đàng Trong** và Đàng Ngoài hoàn toàn tách biệt dưới hai chế độ cai trị của chúa Nguyễn
thumb|Võ sĩ Đàng Trong thế kỷ 17 trong tranh cuộn Trà ốc tân lục Giao Chỉ độ hàng đồ quyển 朱印船交趾渡航図巻 **Quân đội Đàng Trong thời Lê trung hưng** là tổng thể tổ chức quân
**Lê Thanh Hải** (sinh 1950) là một chính khách Việt Nam. Ông là cựu Ủy viên Bộ Chính trị khóa X, XI, cựu Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, cựu Chủ tịch
**Tiền Lê Trung Tông** (chữ Hán: 前黎中宗 983 – 21 tháng 12 năm 1005), tên thật **Lê Long Việt** là vị hoàng đế thứ hai của nhà Tiền Lê. Khi vua cha Lê Đại Hành
Được xây dựng theo mô hình Bệnh viện-Khách sạn cao cấp 23 tầng đầu tiên ở Hải Phòng và khu vực vùng duyên hải Bắc bộ tại 124 Nguyễn Đức Cảnh -Lê Chân- Hải Phòng,
**Lê Thanh Hải** là một tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng và là chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Phó Chánh Thanh tra Bộ Công
**Hoàng Trung Hải** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1959) quê quán tại xã Quỳnh Giao, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là đại biểu
**Lê Ngọc Hải ** (sinh 1970) là một Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông hiện là Tư lệnh Quân khu 5. Ông cũng hiện đang giữ vai trò chính khách, Đại biểu
Dù Đàng Trong tách thành chính quyền độc lập, **thủ công nghiệp Đàng Trong** về cơ bản cũng có những nét tương đồng so với Đàng Ngoài. Do sự tác động từ sự du nhập
**Lê Trung Toản** (sinh năm 1921-2017) là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, chính khách Việt Nam, nguyên Thứ trưởng Bộ Nội thương (nay là bộ Công thương), Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế
**Lê Trung Thành** (sinh năm 1943) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông nguyên là Chính ủy Tổng cục Hậu cần, Đại biểu Quốc hội
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Tết Trung thu** còn được gọi là **Tết trông Trăng** hay **Tết hoa đăng** theo Âm lịch là ngày Rằm tháng 8 hằng năm, là một lễ hội truyền thống được kỉ niệm ở văn
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
**Lê Dụ Tông** (chữ Hán: 黎裕宗 1679 – 27 tháng 2 năm 1731) là vị Hoàng đế thứ 11 của Nhà Lê Trung hưng và thứ 22 của triều Hậu Lê trong lịch sử Việt
Sách “binh chế chí” trong bộ “lịch triều hiến chương loại chí” của nhà bác học phan huy chú ghi lại câu tục ngữ truyền tụng trong dân gian cuối thời lê trung hưng “đánh
**Quý Kiệt hoàn dân Thì Trung phát phối** (chính văn: 貴傑還民時中發配) là nhan đề học giới đặt cho một văn tự án chấn động Bắc Hà năm 1775. ## Lịch sử Theo _Tứ bình thực
**Lê Trang Tông** (chữ Hán: 黎莊宗 1515 - 9 tháng 3 năm 1548), hay còn gọi là **Trang Tông Dụ Hoàng đế** (莊宗裕皇帝), tên thật là **Lê Ninh** (黎寧), là vị Hoàng đế thứ 12
** Lê Trọng Thứ** hay ** Lê Phú Thứ** (1693 – 1783), đôi khi còn gọi là ** Lê Trung Hiến**, là quan đại thần thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông
**Lê Anh Tông** (chữ Hán: 黎英宗 1532 - 22 tháng 1 năm 1573), tên húy là **Lê Duy Bang** (黎維邦), là hoàng đế thứ ba của Nhà Lê Trung hưng và là hoàng đế thứ
**Lê Bá Ly** (黎伯驪, 1476-1557) là tướng nhà Lê sơ và nhà Mạc và nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông tham gia cuộc chiến tranh Lê-Mạc lần lượt phục vụ cho
**Lê Đình Kiên** (1621 - 1704) là một viên quan dưới triều Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông là người có tài về chính trị, quân sự, ngoại giao, ngoại thương, nên
**Lê Trung Đình** (1863-1885), hiệu: **Long Cang**, là một chí sĩ yêu nước đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa kháng chiến chống Pháp ở Quảng Ngãi trong phong trào Cần Vương. ## Thân thế &
**Lê Quýnh** (, Nôm: 黎侗; 1750 - 1805) hay **Lê Doãn Hữu** (黎允有), là một võ quan Đại Việt triều Lê trung hưng. Ông được xem là một trung thần của vua Lê Chiêu Thống.
**Lê Duy Mật** (黎維樒, ? – 1770) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa lớn chống lại chúa Trịnh vào giữa thế kỷ 18. Cuộc khởi nghĩa được hình thành và phát triển cùng với
Thăng Long - Kẻ Chợ thời Mạc - Lê Trung hưng là công trình cuối cùng trong bộ sách Các vương triều trên đất Thăng Long. Dưới thời Mạc - Lê Trung hưng 1527 -