Lê Trung Tường, nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia do Quân đội Pháp và Chính phủ Quốc gia mở ra ở miền Trung với mục đích đào tạo sĩ quan người Việt để phục vụ trong hàng ngũ Quân đội Liên hiệp Pháp. Ông đã tuần tự giữ từ chức vụ chỉ huy cấp Trung đội cho đến chỉ huy cấp Sư đoàn Bộ binh.
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh ngày 1 tháng 1 năm 1927 trong một gia đình Nho học tại Thừa Thiên, miền Trung Việt Nam. Thời niên thiếu ông học Tiểu và Trung học tại Huế. Năm 1945, ông tốt nghiệp chương trình Trung học Pháp tại Huế với văn bằng Thành chung. Sau đó ông được bổ dụng làm giáo chức ở Huế.
Quân đội Pháp
Cuối năm 1947, ông nhập ngũ vào Quân đội Pháp, mang số quân: 47/201.886. Theo học khóa Hạ sĩ quan tại trường Hạ sĩ quan An Cựu, Huế. Giữa năm 1948, ra trường phục vụ tại Việt binh đoàn ở Huế. Trung tuần tháng 9 năm 1949, ông trúng tuyển nhập học khóa 2 Quang Trung tại trường Võ bị Quốc gia ở Huế, khai giảng ngày 25 tháng 9 năm 1949. Ngày 24 tháng 6 năm 1950 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ra trường, ông được chọn về đơn vị Bộ binh giữ chức vụ Trung đội trưởng trong Tiểu đoàn Việt Nam thuộc Quân đội Quốc gia thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp.
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Thượng tuần tháng 4 năm 1952, Quân đội Quốc gia Việt Nam chính thức thành lập Bộ Tổng tham mưu, ông được thăng cấp Trung úy và được giữ chức vụ Đại đội trưởng. Cuối năm 1953, ông được thăng cấp Đại úy tại nhiệm, sau đó ông được cử giữ chức vụ Tiểu đoàn phó.
Cuối tháng 7 năm 1954, sau hiệp định Genève (20 tháng 7), ông cùng đơn vị di chuyển vào Nam, tháng 8 sau đó ông được thăng cấp Thiếu tá giữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Cuối năm 1955, sau khi Quân đội Quốc gia được đổi tên thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được cử giữ chức vụ Trung đoàn trưởng Trung đoàn 1 trong Sư đoàn 1 Dã chiến do Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm làm Tư lệnh. Đến đầu năm 1957, ông chuyển lên Bộ tư lệnh Sư đoàn giữ chức vụ Trưởng phòng 3 kiêm Chỉ huy trưởng Trung tâm Hành quân, dưới quyền Đại tá Nguyễn Khánh Tư lệnh Sư đoàn.
Cuối năm 1958, Sư đoàn 1 Dã chiến đổi tên thành Sư đoàn 1 Bộ binh, một lần nữa ông được cử giữ chức vụ Trung đoàn trưởng Trung đoàn 1 dưới quyền Tư lệnh Sư đoàn là Đại tá Tôn Thất Xứng.
Đầu năm 1961, ông được chuyển nhiệm vụ về Vùng 2 chiến thuật giữ chức vụ Trưởng phòng 3 kiêm Tham mưu phó Quân đoàn II do Thiếu tướng Tôn Thất Đính làm Tư lệnh. Qua giữa năm 1962, ông chuyển về Trung ương và được cử giữ chức vụ Tham mưu trưởng Bộ chỉ huy Binh chủng Biệt động quân do Đại tá Tôn Thất Xứng làm Chỉ huy trưởng.
Đầu tháng 11 năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm (ngày 1 tháng 11), ông chuyển trở lại đơn vị Bộ binh giữ chức vụ Tham mưu trưởng Sư đoàn 25 Bộ binh dưới quyền Đại tá Lữ Lan tư lệnh Sư đoàn.
Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc Chỉnh lý nội bộ ngày 30 tháng 1 với các tướng lãnh trong Hội đồng Quân nhân Cách mạng để giành quyền lãnh đạo của tướng Nguyễn Khánh, ông được thăng cấp Trung tá, chuyển sang lĩnh vực Hành chính Quân sự, ông được bổ nhiệm chức vụ Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Quảng Ngãi thuộc Quân khu 1.
Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1965, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm, bàn giao tỉnh Quảng Ngãi lại cho Trung tá Tôn Thất Khiên chuyển về Quân khu 2 giữ chức vụ Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Bình Định.
Giữa năm 1966, bàn giao tỉnh Bình Định lại cho Trung tá Hà Mai Việt, ông được cử làm Tham mưu trưởng Quân đoàn II và Vùng 2 Chiến thuật. Cuối năm 1969, ông được cử đi học tại trường Cao đẳng Quốc phòng đến giữa năm 1970 mãn khóa. Đầu năm 1971, ông được chỉ định chức vụ Phụ tá Tư lệnh Quân đoàn II kiêm Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 2 trải qua 2 vị Tư lệnh là Trung tướng Ngô Dzu và Thiếu tướng Nguyễn Văn Toàn.
Hạ tuần tháng 11 năm 1973, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh kiêm Tư lệnh Mặt trận Kon Tum, hoán chuyển nhiệm vụ với Chuẩn tướng Trần Văn Cẩm. Ngày 1 tháng 4 năm 1974, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm.
*Sư đoàn 23 Bộ binh vào thời điểm đầu tháng 3/1975, nhân sự của Bộ tư lệnh Sư đoàn và Chỉ huy các Trung đoàn được phân bổ trách nhiệm như sau:
-Tư lệnh - Chuẩn tướng Lê Trung Tường
-Tư lệnh phó - Đại tá Vũ Thế Quang
-Tham mưu trưởng - Đại tá Hà Thúc Tứ
-Chỉ huy Pháo binh - Trung tá Đặng Nguyên Phả
-Trung đoàn 44 - Trung tá Ngô Văn Xuân
-Trung đoàn 45 - Đại tá Phùng Văn Quang
-Trung đoàn 53 - Đại tá Võ Ân
1975
Chiều ngày 14 tháng 3, ông bị thương tại cầu 31, thuộc quận Phước An, tỉnh Đắk Lắk trong khi đang chỉ huy và điều động các Trung đoàn trực thuộc hành quân tái chiếmBuôn Ma Thuộtt. Ông được di tản ra khỏi mặt trận. Ngay sau đó, Đại tá Lê Hữu Đức, nguyên Chánh Sở An ninh Quân đội Quân đoàn II được cử làm Tư lệnh Sư đoàn 23. Đầu tháng 4 năm 1975, sau khi xuất viện ông được cử vào chức vụ Tham mưu trưởng Quân đoàn III do Trung tướng Nguyễn Văn Toàn làm Tư lệnh.
Sau ngày 30 tháng 4, ông ra trình diện Chính quyền Quân quản của Chế độ mới, chính quyền mới đưa ông đi học tập và cải tạo từ Nam ra Bắc cho đến ngày 11 tháng 2 năm 1988 mới được trả tự do.
Ông không xuất cảnh theo diện H.O do Chính phủ Hoa Kỳ bảo lãnh mà ở lại Việt Nam.
Ngày 22 tháng 5 năm 2009 ông từ trần tại Thành phố Hồ Chí Minh, hưởng thọ 82 tuổi.
Gia đình
Phu nhân: Bà Hoàng Thị Quảng
Các con: Lê Song, Lê Hoành, Lê Đôn, Lê Thị Hiệp, Lê Thị Nga, Lê Trung Tuấn, Lê Trung Thắng, Lê Thị Thủy, Lê Trung Định.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Trung Tường**, nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia do Quân đội Pháp và
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Lê Văn Tri **(13 tháng 9 năm 1920– 29 tháng 5 năm 2006 ) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Bí
**Nguyễn Văn Hiếu** (1929-1975) nguyên là Thiếu tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tử nạn được truy thăng Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ
**Hành chính Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương ở Đàng Trong - miền Đại Việt từ sông Gianh trở vào, thuộc quyền cai
**Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc tướng lĩnh thứ hai trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 2 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt
**Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh những ảnh hưởng của các tôn giáo đối với lãnh thổ Đàng Ngoài nước Đại Việt thời Lê trung hưng do chính quyền vua Lê
**Nghệ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh các loại hình nghệ thuật của nước Đại Việt dưới thời Lê trung hưng trong vùng lãnh thổ do chúa Trịnh cai quản (phía bắc
**Lê Trung Nghĩa**(?-1786) là quan thời Lê Trung Hưng lãnh đạo quân dân Thanh Hoá chống lại quân Tây Sơn ## Tiểu sử Lê Trung Nghĩa không rõ sinh năm nào người làng Tu, thôn
**Văn học Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** là một bộ phận của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
**Lê Thu Hà** (sinh năm 1957) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Chính ủy Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Bà là nữ
**Lê Hữu Đức** (3 tháng 9 năm 1925 – 11 tháng 8 năm 2018) là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Phó giáo sư người Việt Nam. Ông nguyên là Phó Tư lệnh,
**Văn học Đàng Trong thời Lê trung hưng** là một giai đoạn của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
**Thủ công nghiệp Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** có những biến đổi lớn so với thời Lê Sơ, do sự tác động từ sự du nhập của khoa học kỹ thuật phương Tây. Không
nhỏ|Diễu binh ở phủ chúa Trịnh **Quân đội nhà Lê trung hưng** là tổng thể tổ chức quân sự của triều đình nhà Hậu Lê bắt đầu từ vua Lê Trang Tông đến hết triều
**Nguyễn Văn Khánh** (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1959) là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Tư pháp
**Trung tướng** (tiếng anh: _Lieutenant general_) là một bậc quân hàm cấp tướng lĩnh trong quân đội nhiều quốc gia. Trong quân đội nhiều nước, cấp bậc trung tướng có 3 sao cấp tướng, trên
**Lê Trung Tông** (chữ Hán: 黎中宗 1535 - 24 tháng 1 năm 1556) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Lê trung hưng và là thứ 13 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ
**Lê Văn Tưởng** (1919-2007) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chính ủy Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. ## Thân thế Ông còn có tên
**Tôn giáo Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh những ảnh hưởng của các tôn giáo đối với lãnh thổ Đàng Trong nước Đại Việt thời Lê trung hưng do chúa Nguyễn cai quản.
**Dương Văn Đức** (1925 - 2000) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân Viễn Đông của
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
**Lư Giang** (1920 – 1994) tên thật là **Lê Bá Ước**, là Quân đội nhân dân Việt Nam, tư lệnh Quân khu Thủ đô, ủy viên thành ủy Hà Nội. ## Tiểu sử **Lư Giang**
**Hoàng Phương** (1924-2001) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, nguyên Phó Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, nguyên
nhỏ|phải|"Văn quan vinh quy đồ (文官榮歸圖)". quan văn diễu hành, Nghệ An thế kỷ 18 Do nước Đại Việt bị chia cắt thời Lê trung hưng, việc **giáo dục thi cử của Đàng Ngoài** và
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, nông nghiệp Đại Việt thời Lê trung hưng bao gồm 2 nội dung _nông nghiệp Đàng Ngoài_ và nông nghiệp Đàng Trong. Nông
**Lê Trung Thành** (sinh năm 1943) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông nguyên là Chính ủy Tổng cục Hậu cần, Đại biểu Quốc hội
nhỏ|320x320px|Tiền thông dụng thời Lê Trang Tông **Tiền tệ Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lê trung hưng (1593-1789) trong
**Nguyễn Đức Hải** là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Tiến sĩ, nguyên Viện trưởng Viện Chiến lược Quốc phòng (2014-2019), nguyên Tư lệnh Quân đoàn
**Trần Văn Trung** (sinh năm 1926) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị
**Trần Văn Thảo** là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng là Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an (Việt Nam) (đến 1 tháng 12 năm 2007). ## Tiểu
Cấp bậc **Trung tướng Việt Nam Cộng hòa** được đặt ra vào năm 1955 ngay sau khi chính thể Việt Nam Cộng hòa được thành lập trên cơ sở chuyển đổi cấp bậc Trung tướng
**Nguyễn Văn Thắng** (20 tháng 6 năm 1947 – 21 tháng 12 năm 2012) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng là Giám đốc Học viện An ninh nhân dân. Ông
thumb|Võ sĩ Đàng Trong thế kỷ 17 trong tranh cuộn Trà ốc tân lục Giao Chỉ độ hàng đồ quyển 朱印船交趾渡航図巻 **Quân đội Đàng Trong thời Lê trung hưng** là tổng thể tổ chức quân
**Văn học Việt Nam thời Lê trung hưng** là sự phản ánh tiến trình văn học Việt Nam thời Lê trung hưng. ## Đặc trưng Do hoàn cảnh lịch sử, nước An Nam bị chia
**Nguyễn Văn Thái **(sinh năm 1930), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Chính ủy Sư đoàn 9, Chủ nhiệm Chính trị
**Nguyễn Năng** (1927 – 2010) là sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Phó Giáo sư, nguyên Phó Tư lệnh Quân khu 2, Phó Viện trưởng Học viện
**Lê Trung** (黎忠, ?-1798) là một võ quan cao cấp của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Thái sư Lê Trung, tên thật là **Lê Văn Trung.** Quê quán của
**Lê Trung Tuấn** (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1977) là Chủ tịch Hội đồng quản lý và là người sáng lập Viện Nghiên cứu Tâm lý người sử dụng ma túy PSD. Năm 2016,
**Tiền Lê Trung Tông** (chữ Hán: 前黎中宗 983 – 21 tháng 12 năm 1005), tên thật **Lê Long Việt** là vị hoàng đế thứ hai của nhà Tiền Lê. Khi vua cha Lê Đại Hành
**Lê Văn Minh** (1958-2021) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 8 năm 2018, ông giữ chức vụ Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần -
Thiếu tướng **Lê Trung Ngôn** (1926-1986) - Nguyên Phó Tư lệnh Binh chủng Công Binh, nguyên Tư lệnh Binh đoàn 11 (Bộ Quốc phòng) quê xã Phú Nhơn (nay là xã Tịnh Ấn), huyện Sơn
**Lê Trung Trực** (1927-2002), nguyên là một tướng lĩnh gốc Không Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Không quân Pháp. Ông đã
**Lê Trung Hải **(sinh năm 1957), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo Ưu tú, Bác sĩ cao cấp, nguyên
**Nguyễn Trọng Bình** (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1965) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng và chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện
**Nguyễn Văn Xuân** (1892 – 1989) là Thủ tướng của Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ từ ngày 8 tháng 10 năm 1947 đến ngày 27 tháng 5 năm 1948, sau đó giữ chức vụ
**Lệ Trung** là một địa danh hành chính cũ cấp quận thuộc tỉnh Pleiku thời Việt Nam Cộng hòa. Địa bàn quận Lệ Trung tương ứng một địa bàn rộng lớn gồm một phần hoặc
Dù Đàng Trong tách thành chính quyền độc lập, **thủ công nghiệp Đàng Trong** về cơ bản cũng có những nét tương đồng so với Đàng Ngoài. Do sự tác động từ sự du nhập
**Lâm Hổ** (, 26 tháng 12 năm 1927 - 3 tháng 3 năm 2018) là phi công người Trung Quốc, phi công chiến đấu và trung tướng của Không quân Quân Giải phóng Nhân dân