✨Hứa Quân (Bắc Tống)

Hứa Quân (Bắc Tống)

Hứa Quân (chữ Hán: 許均, ? – 1007), người phủ Khai Phong , tướng lĩnh đầu đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc.

Thời Tống Thái Tổ

Cha Hứa Quân là Hứa Mạc, được làm đến Thái thường bác sĩ.

Giữa niên hiệu Kiến Long (960 – 963), Quân ứng mộ làm lính Long Tiệp , tham gia đánh Liêu, nhờ công được bổ làm Võ kỵ Thập tướng, ban áo gấm, đai bạc.

Giữa niên hiệu Khai Bảo (968 – 976), Quân được thăng làm Võ kỵ Phó binh mã sứ; theo Tào Bân đánh Nam Đường, soái binh chiếm thủy trại, bị tên lạc xâu qua bàn tay. Sau đó Quân được đổi về bản quân làm Binh mã sứ, tham gia đánh Bắc Hán, tấn công thành Long Châu, trèo lên đầu tiên, chiếm được thành nhưng phải chịu 8 vết thương. Quân được thăng làm Phó chỉ huy sứ, trước sau nhiều lần được ban thưởng. Quân ra đồn trú Hàng Châu; gặp lúc nhà sư Thiệu Luân kết đảng nổi loạn, ông theo Tuần kiểm sứ Chu Oánh bắt giết hết bọn chúng.

Thời Tống Thái Tông

Đầu niên hiệu Đoan Củng (988 – 989), Quân được bổ làm Chỉ huy sứ. Quân theo Lý Kế Long, Tần Hàn đi Hạ Châu, bắt Triệu Bảo Trung (tức Lý Kế Phủng), nhận lệnh soái binh phòng giữ hắn ta. Quân được đổi làm Long Vệ Đệ tứ Chỉ huy sứ, ít lâu sau đồn trú Hạ Châu, người Đảng Hạng xâm phạm, một ngày đánh 12 trận, đuổi được. Quân lại theo Thạch Phổ đánh người Đảng Hạng ở Ngưu Lan trại thuộc Nguyên Châu, thâm nhập, bắt được bò cừu, nô lệ người Hán rất nhiều. Phổ dâng biểu khen công của Quân, nên ông được thăng làm Đệ tam quân Chỉ huy sứ.

Thời Tống Chân Tông

Đầu niên hiệu Hàm Bình (998 – 1003), Quân giữ quan Ngự tiền Trung tá Mã quân Đô quân đầu đi thú Tần Châu. Gặp lúc Vương Quân nổi dậy ở Thành Đô, Quân nhờ trạm dịch đưa đến Thục, ở dưới quyền Lôi Hữu Chung, giữ cửa Ngư Kiều, rồi theo Tần Hàn truy sát đồng đảng nghĩa quân ở Quảng Đô, thu hàng hơn 7000 người. Trều đình dùng trạm dịch triệu Quân về thụ quan Đông tây ban Đô ngu hầu, lĩnh chức Thuận Châu thứ sử.

Năm thứ 5 (1002), Quân dần được thăng đến Tán viên Đô ngu hầu. Chân Tông từng triệu kiến Quân, hỏi thăm tình hình vùng biên mặt bắc, ngay hôm sau cho ông thật bái làm Từ Châu thứ sử, Thâm Châu binh mã kiềm hạt. Năm thứ 6 (1003), Quân được làm Kính Châu trú bạc bộ thự; vài tháng sau, được làm Tri Trấn Nhung quân. Quân từng ra ngoài tuần tra, đến Mộc Hạp khẩu thuộc Lũng Sơn; Chân Tông cho rằng ông vô cớ rời thành, lo lắng ông gây ra việc cướp bóc rồ dại, giáng chiếu thư răn đe. Ít lâu sau triều đình cho rằng Quân cai trị không minh bạch, dùng Tào Vĩ thay thế, dời ông làm Bân Châu trú bạc bộ thự, rồi đổi làm Vĩnh Hưng quân bộ thự. Chân Tông sắp đi Thiền Uyên ký kết minh ước với nước Liêu, giáng chiếu cho Quân và Tri phủ Hướng Mẫn Trung với Tri Phượng Tường phủ Lương Đỉnh cùng làm Đề tổng chư châu Tuần kiểm bộ đạo sự; Quân đến Hà Dương, được triệu vào hành tại.

Bấy giờ kẻ tên Vương Trường Thọ, vốn là lính đào ngũ, có sức mạnh, nhiều mưu kế, tụ tập hơn trăm đồ đảng, đến Trần Lưu cướp bóc, dân huyện bắt hắn không được, triều đình điều thêm binh, đuổi hắn đến khoảng Thiền, Bộc. Gặp lúc quân Liêu nam hạ, dân chúng ven Hoàng Hà rối loạn, người hưởng ứng Vương Trường Thọ ngày càng nhiều, từ đó trở thành nỗi lo. Quân đến Tạc Thành, Vương Trường Thọ cùng đồ đảng hơn 5000 người tiến vào huyện để cướp bóc, bộ hạ của ông trần vai áo, cầm binh khí giao đấu với loạn quân. Quân vừa đánh vừa dụ, bắt sống Vương Trường Thọ, tiêu diệt tất cả loạn quân. Chân Tông cho rằng đương lúc kháng Liêu, chưa muốn thưởng công bắt cướp của Quân. Năm sau, Quân được xét công lao, cất nhắc làm Đoàn luyện sứ ở bản châu. Ít lâu sau, Quân được ra làm Tri Đại Châu.

Mùa thu năm Cảnh Đức thứ 4 (1007), Quân có bệnh, triều đình lấy Mễ Duệ thay thế, nhưng Duệ chưa đến thì ông đã mất. Triều đình lục dụng con trai Quân là Hứa Hoài Trung làm Phụng lễ lang, Hứa Hoài Tín làm Thị cấm. Con trai nhỏ của Quân là Hứa Hoài Đức trở thanh danh tướng chống Tây Hạ, sử cũ có truyện riêng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hứa Quân** (chữ Hán: 許均, ? – 1007), người phủ Khai Phong , tướng lĩnh đầu đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Tống Thái Tổ Cha Hứa Quân là Hứa Mạc,
**Phạm Trấn** (chữ Hán: 范镇, 1007 – 1088), tự **Cảnh Nhân**, người huyện Hoa Dương, phủ Thành Đô , quan viên, nhà sử học đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Về chánh trị,
**Lưu Khiêm** (chữ Hán: 劉謙, 950 – 1009), người huyện Đường Ấp, phủ Bác Châu, lộ Hà Bắc , tướng lãnh nhà Bắc Tống. ## Thân thế Ông cụ là Lưu Trực, nhờ thuần hậu
**Lý Tuấn** (chữ Hán: 李浚, 964 – 1012), tự **Đức Uyên,** người Tín Đô, Ký Châu , quan viên nhà Bắc Tống. ## Cuộc đời Cha là Lý Siêu, vốn làm lính canh, thường đi
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
**Hứa Thế Hữu** (, _Xǔ Shìyǒu_; 1905-1985), tự **Hán Vũ** (汉禹), là một trong những "Khai quốc Thượng tướng" của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Là một trong số ít thượng tướng thoát
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Tống Lý Tông** (chữ Hán: 宋理宗, 26 tháng 1 năm 1205 - 16 tháng 11 năm 1264), thụy hiệu đầy đủ **Kiến Đạo Bị Đức Đại Công Phục Hưng Liệt Văn Nhân Vũ Thánh Minh
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
Cuộc **bầu cử tổng thống năm 2009 được tổ chức tại Afghanistan** được mô tả với việc bị hoãn vì vấn đề an ninh. Việc tổ chức bầu cử rất khó khăn và nguy hiểm
**Tống Khâm Tông** (chữ Hán: 宋欽宗; 23 tháng 5, 1100 - 14 tháng 6, 1161), tên thật là **Triệu Đản** (赵亶), **Triệu Huyên** (赵烜) hay **Triệu Hoàn** (赵桓), là vị Hoàng đế thứ chín và
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Chiến tranh Kim-Tống (1206-1208)** hay **Khai Hi bắc phạt** là một phần của cuộc chiến chiến tranh Tống - Kim, kéo dài 3 năm từ 1206 đến 1208, do triều Tống phát động, tấn công
**Chiến tranh Tống-Việt** là một cuộc chiến tranh giữa Nhà Tống thời Tống Thái Tông và Đại Cồ Việt thời Lê Đại Hành diễn ra từ tháng 1 đến tháng 4 năm 981 trên lãnh
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2016** diễn ra vào thứ ba, ngày 8 tháng 11 năm 2016, là cuộc bầu cử tổng thống thứ 58 liên tục bốn năm một lần trong
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Chiến tranh Kim-Tống** (1162 - 1164) chỉ một loạt các cuộc giao tranh giữa quân đội hai nước Kim và Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc kéo dài trong suốt ba năm 1162 -
**Chiến dịch Tây Nguyên** hay **Chiến dịch Bắc Tây Nguyên** là một chiến dịch tiến công của các lực lượng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam vào Quân lực Việt Nam Cộng hòa
**Tống Triết Tông** (chữ Hán: 宋哲宗, 4 tháng 1, 1077 - 23 tháng 2, 1100), húy **Triệu Hú** (趙煦), là vị Hoàng đế thứ bảy của vương triều Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
nhỏ|[[Donald Trump (phải) và Kim Jong-un gặp nhau tại Khách sạn Capella.]] **Hội nghị thượng đỉnh Hoa Kỳ-CHDCND Triều Tiên** là một cuộc họp giữa hai nhà lãnh đạo của hai nước là Hoa Kỳ
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Tống Ninh Tông** (chữ Hán: 宋寧宗, 18 tháng 11, 1168 - 18 tháng 9, 1224), thụy hiệu đầy đủ là ** Pháp Thiên Bị Đạo Thuần Đức Mậu Công Nhân Văn Triết Vũ Thánh Duệ
**Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế** (chữ Hán: 北魏明元帝; 392–423), tên húy là **Thác Bạt Tự** (拓拔嗣), là hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con trai
**Bắc Tề Vũ Thành Đế** (北齊武成帝) (537–569), tên húy là **Cao Đam**/**Cao Trạm** (高湛), biệt danh **Bộ Lạc Kê** (步落稽), là hoàng đế thứ tư của triều đại Bắc Tề trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Trương Tông Vũ** (chữ Hán: 张宗禹, bính âm: Zhāng Zōng Yǔ), không rõ năm sinh năm mất, ước đoán được sinh ra vào khoảng cuối đời Gia Khánh – đầu đời Đạo Quang, nhà Thanh
**Hồ Bắc** (, tiếng Vũ Hán: Hŭbě) là một tỉnh ở miền trung của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Giản xưng chính thức của tỉnh Hồ Bắc là "Ngạc" (鄂), lấy theo tên một
**Tông Trạch** (chữ Hán: 宗泽, 1060 – 1128), tên tự là **Nhữ Lâm**, người Nghĩa Ô, Chiết Giang, nhà chính trị, nhà quân sự kiệt xuất trong cuộc đấu tranh kháng Kim cuối Bắc Tống,
**Tống Bình công** (chữ Hán: 宋平公, ?-532 TCN, trị vì: 575 TCN-532 TCN), tên thật là **Tử Thành** (子成), là vị vua thứ 26 của nước Tống - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tống Hoàn công** (chữ Hán: 宋桓公, trị vì 681 TCN-651 TCN), tên thật là **Tử Ngự Thuyết** (子御說), là vị vua thứ 19 của nước Tống - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Trương quý phi** (chữ Hán: 張貴妃; 1024 - 1054), còn gọi **Ôn Thành Hoàng hậu** (溫成皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Cuộc đời Trương quý phi
**Xung đột giành quyền kiểm soát tại Quần đảo Trường Sa 1988**, hay còn gọi là **Hải chiến Trường Sa** hoặc **Xung đột Trường Sa** là sự kiện xung đột tại khu vực quần đảo
nhỏ|[[Tuyên bố của Dunmore tuyên bố thiết quân luật ở Thuộc địa Virginia vào ngày 27 tháng 5 năm 1775, vài tháng sau khi bắt đầu Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ]] **Thiết quân luật**
**Tiêu Tông** (, 501-531), tên tự **Thế Khiêm** (世謙), là hoàng tử thứ hai của Lương Vũ Đế, mẹ là Ngô thục viện, ông tự xem mình là di phúc tử của hoàng đế Tiêu
nhỏ|Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn.|348x348px **Tân quân **(phồn
**Hứa Dĩ** (chữ Hán: 許汜; Phiên âm: _Xǔ Sì_; ? - ?) là một mưu sĩ dưới trướng quân phiệt Lã Bố vào cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,