✨Lý Tuấn (Bắc Tống)

Lý Tuấn (Bắc Tống)

Lý Tuấn (chữ Hán: 李浚, 964 – 1012), tự Đức Uyên, người Tín Đô, Ký Châu , quan viên nhà Bắc Tống.

Cuộc đời

Cha là Lý Siêu, vốn làm lính canh, thường đi theo danh tướng Phan Mỹ, ở trong quân làm đao phủ. Phan Mỹ quen thói giận dữ hạ lệnh giết người, mỗi lần như vậy Siêu lại ngầm trì hoãn; Mỹ tan cơn giận, liền tha cho người ấy, nhờ vậy mà nhiều người thoát chết. Mọi người nói rằng Siêu có âm đức.

Tuấn trúng tiến sĩ, dần được cất nhắc làm Bí thư, Tri Khang Châu. Trong niên hiệu Hàm Bình (998 – 1003) thời Tống Chân Tông, Tuấn được vào triều làm Hình bộ Tường phúc, Ngự sử đài Thôi trực quan. Tuấn nhiều lần dâng thư bàn việc, được thăng làm Khai Phong phủ Thôi quan, ban Phi ngư.

Đầu niên hiệu Cảnh Đức (1004 – 1007), Tuấn được bái làm Ngu bộ Viên ngoại lang kiêm Thị ngự sử tri tạp sự, ban Kim tử. Tuấn theo Chân Tông đi Thiền Uyên, dâng sớ bàn việc rất hợp ý hoàng đế. Sau khi trở về, Tuấn nhận mệnh cùng Trần Nghiêu Tư vỗ về Hà Bắc. Sang năm, được làm Phán Lại bộ thuyên . Tuấn ở Hiến phủ (tức Ngự sử đài) chưa đến 2 năm, đế sủng ái, muốn cất nhắc làm Xu mật Trực học sĩ. Tể tướng Vương Đán cho rằng Tuấn tuy có tài, nhưng thiếu kinh nghiệm, chưa đủ danh vọng, đế nhận rằng đã hứa với ông. Sau đó Tuấn được làm Tri Khai Phong, giỏi tra xét ẩn tình, được người kinh sư ca ngợi; dần được thăng đến Hữu tư lang trung, ra làm Tri Tần Châu.

Tuấn bệnh nặng mà mất; ông sinh cùng năm cùng tháng, sau một ngày so với Lý Tông Ngạc, đến nay cũng mất sau một ngày, mọi người lấy làm lạ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý Tuấn** (chữ Hán: 李浚, 964 – 1012), tự **Đức Uyên,** người Tín Đô, Ký Châu , quan viên nhà Bắc Tống. ## Cuộc đời Cha là Lý Siêu, vốn làm lính canh, thường đi
**Lý Tuấn** (chữ Hán: 李峻, ? – ?), tự Trân Chi, người huyện Mông, quận (quốc) Lương , ngoại thích, quan viên nhà Bắc Ngụy. ## Cuộc đời Cha là Lý Phương Thúc, vốn là
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張俊, 1086 - 1154), tên tự là **Bá Anh** (伯英), nguyên quán ở Thành Kỉ, phủ Phượng Tường, là tướng lĩnh dưới thời Bắc Tống và Nam Tống trong lịch sử
**Trần Đông** (chữ Hán: 陈东, 1086 – 1127), tự Thiếu Dương, người Đan Dương, Trấn Giang , nhân vật yêu nước cuối đời Bắc Tống. Ông là người lãnh đạo phong trào vận động của
**Hứa Quân** (chữ Hán: 許均, ? – 1007), người phủ Khai Phong , tướng lĩnh đầu đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Tống Thái Tổ Cha Hứa Quân là Hứa Mạc,
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 张昭, 894 – 972), tự **Tiềm Phu**, người huyện Phạm, Bộc Châu . Ông là sử quan đã hoạt động gần trọn đời Ngũ Đại cho đến đầu đời Tống, phục
**Mai Chí** (chữ Hán: 梅挚, ? – ?), tự **Công Nghi**, người huyện Tân Phồn, phủ Thành Đô , quan viên nhà Bắc Tống. ## Sự nghiệp Chí xuất thân tiến sĩ, ban đầu được
**Lưu Khiêm** (chữ Hán: 劉謙, 950 – 1009), người huyện Đường Ấp, phủ Bác Châu, lộ Hà Bắc , tướng lãnh nhà Bắc Tống. ## Thân thế Ông cụ là Lưu Trực, nhờ thuần hậu
**Trần Tĩnh** (chữ Hán: 陳靖, 948 – 1025), tên tự là **Đạo Khanh**, người huyện Phủ Điền, quân Hưng Hóa , là quan viên nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông được sử
**Phan Mỹ** (chữ Hán: 潘美, 925 – 991), tên tự là **Trọng Tuân**, người phủ Đại Danh , là tướng lĩnh đầu đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông là nguyên mẫu của
**Lưu Khiêm** (chữ Hán: 刘谦, ? – ?), tự Hán Tông, người phủ Khai Phong , tướng lãnh nhà Bắc Tống. ## Sự nghiệp Thời trẻ Khiêm được bổ làm Vệ sĩ, qua vài lần
**Lý Tuân** () (?-421), tên tự **Sĩ Như** (士如), là người cai trị cuối cùng của nước Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Ông đã cố gắng kiên trì chống lại cuộc chinh phục
**Bùi Tuấn** (chữ Hán: 裴骏, ? – 468), tên tự là **Thần Câu**, tên lúc nhỏ là Bì, người huyện Văn Hỷ, quận Hà Đông , là quan viên nhà Bắc Ngụy trong lịch sử
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Chiến tranh Kim-Tống** (1162 - 1164) chỉ một loạt các cuộc giao tranh giữa quân đội hai nước Kim và Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc kéo dài trong suốt ba năm 1162 -
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Lý Cảo** (; 351 – 417), tên tự **Huyền Thịnh** (玄盛), biệt danh là **Trường Sinh** (長生), là vị vua khai quốc của nước Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Trong thời gian cai
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lý** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lý của Việt Nam với triều đại nhà Tống của Trung Quốc xung quanh vấn đề
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Lý Quốc Sư** (chữ Hán: 李國師 15 tháng 10 năm 1065 –19 tháng 11 năm 1141) là tên gọi theo quốc tính họ Vua do nhà Lý ban cho và ghép với chức danh pháp
**Tổng đốc Trực Lệ** hay **Trực Lệ Tổng đốc** (; ) là một chức vị tổng đốc được thiết lập vào thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc để quản lý khu vực Bắc
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
**Bắc Ireland** (, ) là một quốc gia cấu thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland ở đông bắc của đảo Ireland, giáp với Cộng hòa Ireland ở phía nam và phía tây.
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
**Miền Bắc nước Anh** hay **Bắc Anh** () được xem là một khu vực văn hoá riêng. Khu vực trải dài từ biên giới với Scotland tại phía bắc đến gần sông Trent tại phía
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
**Tống Chân Tông** (chữ Hán: 宋真宗, 23 tháng 12 năm 968 - 23 tháng 3 năm 1022), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Tống Lý Tông** (chữ Hán: 宋理宗, 26 tháng 1 năm 1205 - 16 tháng 11 năm 1264), thụy hiệu đầy đủ **Kiến Đạo Bị Đức Đại Công Phục Hưng Liệt Văn Nhân Vũ Thánh Minh
**Lý Cương** (, 1083 - 1140), tên tự là **Bá Kỷ**, người Thiệu Vũ quân, tể tướng nhà Tống, lãnh tụ phái kháng Kim, anh hùng dân tộc Trung Quốc. Cùng với Nhạc Phi, Triệu
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Tông Trạch** (chữ Hán: 宗泽, 1060 – 1128), tên tự là **Nhữ Lâm**, người Nghĩa Ô, Chiết Giang, nhà chính trị, nhà quân sự kiệt xuất trong cuộc đấu tranh kháng Kim cuối Bắc Tống,
**Tống Khâm Tông** (chữ Hán: 宋欽宗; 23 tháng 5, 1100 - 14 tháng 6, 1161), tên thật là **Triệu Đản** (赵亶), **Triệu Huyên** (赵烜) hay **Triệu Hoàn** (赵桓), là vị Hoàng đế thứ chín và
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Tống Ninh Tông** (chữ Hán: 宋寧宗, 18 tháng 11, 1168 - 18 tháng 9, 1224), thụy hiệu đầy đủ là ** Pháp Thiên Bị Đạo Thuần Đức Mậu Công Nhân Văn Triết Vũ Thánh Duệ
**Chiến tranh Kim–Tống (1217–1223)** hay **Kim quân tam đạo công Tống chi chiến** (金军三道攻宋之战) là một loạt những cuộc giao tranh giữa quân đội hai nước Kim và Nam Tống kéo dài trong suốt sáu
**Quân đội nhà Lý** là tổ chức quân đội của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, từ đầu thế kỷ 11 đến đầu thế kỷ 13. Hoạt động quân sự nhà Lý diễn ra
**Lý Bình** (chữ Hán: 李平, ? – 516), tự Đàm Định hay Vân Định, ngoại thích, quan viên, tướng lãnh nhà Bắc Ngụy. ## Thân thế Ông nội là Lý Phương Thúc, người huyện Mông,
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Minh Hiến Tông** (chữ Hán: 明憲宗, 9 tháng 12, 1446 – 19 tháng 9, 1487), là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị từ năm 1464
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
**Lý Thái Tông** (chữ Hán: 李太宗 29 tháng 7 năm 1000 – 3 tháng 11 năm 1054) là vị hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, cai trị
**Tào Động tông** (zh. 曹洞宗 _cáo-dòng-zōng_, ja. _sōtō-shū_) là một trong năm Thiền phái của Thiền tông Trung Quốc, được sáng lập vào cuối nhà Đường bởi hai thầy trò Thiền sư Động Sơn Lương