Tống Hoàn công (chữ Hán: 宋桓公, trị vì 681 TCN-651 TCN), tên thật là Tử Ngự Thuyết (子御說), là vị vua thứ 19 của nước Tống - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Tử Ngữ Thuyết là con trai thứ của Tống Trang công, vua thứ 16 của nước Tống và là em của Tống Mẫn công và Tống Tử Du, vua thứ 17 và 18 của nước Tống.
Lên ngôi vua, dẹp Nam Cung Trường Vạn
Năm 682 TCN, Nam Cung Trường Vạn giết vua anh Tống Mẫn công và lập Tống Tử Du lên ngôi. Công tử Ngữ Thuyết bất bình bỏ trốn sang đất Bạc. Nam Cung Trường Vạn bèn sai em trai là Nam Cung Ngưu bao vây đất Bạc. Đại phu nước Tống là Tiêu Thúc xin mượn quân nước Tào chống Trường Vạn, đánh bại và giết chết Nam Cung Ngưu ở đất Bạc. Người nước Tống cùng nhau lập Ngự Thuyết lên ngôi, tức là Tống Hoàn công.
Quân Tống Hoàn công đánh về kinh, giết chết Tử Du. Nam Cung Trường Vạn đẩy xe chở mẹ chạy sang nước Trần, trong 1 ngày tới nơi, còn tướng khác theo Tử Du là Mãnh Hoạch bỏ chạy sang nước Vệ.
Vệ Huệ công muốn dung nạp Mãnh Hoạch không trả cho nước Tống, nhưng Công Tôn Nhĩ khuyên nên trả cho nước Tống, không nên chứa chấp kẻ phản loạn. Vệ Huệ công bèn bắt Mãnh Hoạch trả cho nước Tống.
Trần Tuyên công dung nạp Nam Cung Trường Vạn. Tống Hoàn công sai người sang đề nghị nộp trả Vạn, kèm theo của biếu. Trần Tuyên công bèn sai đàn bà, con gái chuốc rượu cho Vạn say rồi lấy da tê giác trói lại, đưa sang nước Tống. Nước Tống giết chết Mãnh Hoạch và Nam Cung Trường Vạn, mang thịt Vạn làm mắm. Mẹ Trường Vạn cũng bị giết.
Quan hệ với chư hầu
Năm 680 TCN, Tề Hoàn công cùng chư hầu đem quân phạt Tống, đến đất Giao rồi rút về. Năm 679 TCN, Tề Hoàn công hội chư hầu ở đất Nhân rồi xưng bá, Tống Hoàn công đến đất Nhân hội chư hầu cùng Tề Hoàn công. Từ đó, Tống Hoàn công nhiều lần đi hội chư hầu do bá chủ Tề Hoàn công làm chủ.
Năm 666 TCN, Lệnh doãn nước Sở là Tử Nguyên mang quân cùng 600 cỗ xe đi đánh nước Trịnh, đến cửa Cốc Trất. Tống Hoàn công bèn cử binh cứu Trịnh. Tử Nguyên thấy vậy bèn nhân đêm tối rút quân.
Tống Hoàn công lấy con gái của Vệ Chiêu bá Cơ Ngoan với Tuyên Khương, lập làm phu nhân. Năm 660 TCN, nước Địch tấn công nước Vệ, giết Vệ Ý công. Tống Hoàn công nghe tin nước Vệ nguy biến, bèn mang quân ra bờ sông Hoàng Hà, mang thuyền đón tàn quân và dân Vệ. Trong một đêm, quân Tống đưa được hơn 700 người qua sông; sau đó tiếp tục cứu qua sông được 5000 người.
Tống Hoàn công thấy người nước Vệ vẫn ghét Vệ Huệ công (cha Vệ Ý công) giết anh tranh ngôi, không muốn lập lại dòng dõi của Huệ công, nên lập Cơ Thân là con Cơ Ngoan, tức em rể mình lên làm vua tức Vệ Đái công. Tống Hoàn công và chư hầu giúp nước Vệ đánh lui quân nước Địch và khôi phục lại quốc gia.
Quân nước Địch sang đánh cả nước Hình, phá thành nước Hình. Tống Hoàn công theo Tề Hoàn công cùng nước Tào đến Nhiếp Bắc cứu nước Hình. Đất Hình bị quân Địch chiếm, Tề Hoàn công thiên nước Hình đến Di Nghi. Tống Hoàn công cùng quân các nước Tề, Tào xây thành giúp nước Hình.
Năm 659 TCN, Sở Thành vương mang quân đánh Trịnh. Tống Hoàn công lại theo Tề Hoàn công và các nước Lỗ, Tào, Châu hội binh tại đất Sanh để cứu Trịnh. Quân Sở rút lui.
Năm 657 TCN, Tề Hoàn công hội chư hầu mang quân đánh Sái và Sở. Tống Hoàn công đem quân trợ giúp, đánh thắng quân Sái-Sở, buộc Sở Thành vương phải cầu hòa.
Năm 656 TCN, Sở Thành vương lại đánh Trịnh. Tống Hoàn công lại theo Tề Hoàn công và các nước Lỗ, Tào, Trần, Vệ, Hứa, Châu hội binh tại đất Hình để cứu Trịnh, đánh Sở và Sái. Quân Sái tan vỡ. Liên quân tiến sang đánh Sở. Sở Thành vương phải xin giảng hòa.
Năm 654 TCN, Tề Hoàn công giận Trịnh Văn công bỏ hội, liền cùng tập hợp chư hầu đi đánh Trịnh. Tống Hoàn công cùng các nước Lỗ, Vệ và Tào theo Tề kéo đến Tân Thành. Sở Thành vương mang quân đánh nước Hứa để cứu Trịnh. Tề Hoàn công và các chư hầu mang quân sang nước Hứa. Nước Trịnh được giải vây, quân Sở cũng lui về.
Qua đời
Tống Hoàn công có người con lớn là Tử Mục Di, tuy thông minh tài đức nhưng do phải con vợ chính nên không được lập làm thế tử. Lúc Hoàn công lâm bệnh, thế tử Tư Phủ muốn nhường cho Mục Di được kế vị. Tống Hoàn công khen Tư Phủ, nhưng không theo lời, vẫn giữ nguyên ngôi thế tử.
Mùa xuân năm 651 TCN, Tống Hoàn công qua đời. Ông ở ngôi tất cả 31 năm. Thế tử Tư Phủ nối ngôi, tức là Tống Tương công.
Gia quyến
Cha: Tống Trang công
Anh em
Tống Mẫn công
Tống Tử Du
*Thê thiếp
*Con gái Vệ Chiêu bá Cơ Ngoan với Tuyên Khương, chị Vệ Đái công và Vệ Văn công
Con
Công tử Mục Di
Công tử Tư Phủ, tức Tống Tương công
Công tử Lân, sau trở thành thủy tổ họ Lân
Công tử Đãng, sau trở thành thủy tổ họ Đãng
Công tử Hướng
Công tử Ngao
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tống Hoàn công** (chữ Hán: 宋桓公, trị vì 681 TCN-651 TCN), tên thật là **Tử Ngự Thuyết** (子御說), là vị vua thứ 19 của nước Tống - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
thumb|right|Bản đồ Xuân Thu thế kỷ thứ 5 trước công nguyên **Xuân Thu** (chữ Trung Quốc: 春秋时代; Hán Việt: _Xuân Thu thời đại_, bính âm: _Chūnqiū Shídài_) là một giai đoạn lịch sử từ 771
**Hoàn Công** (_chữ Hán_ 桓公 hoặc 還公) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách # Tây Chu Lại Hoàn công # Tây Chu Trịnh Hoàn công (truy tôn, thực tế
**Lỗ Văn công** (chữ Hán: 魯文公, trị vì 626 TCN-609 TCN), tên thật là **Cơ Hưng** (姬興), là vị vua thứ 20 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Đại tướng **John Churchill, Công tước thứ 1 xứ Marlborough, Thân vương thứ 1 xứ Mindelheim, Bá tước thứ 1 xứ Nellenburg, Thân vương của Đế quốc La Mã Thần thánh**, KG PC (26 tháng
**Lữ thị Xuân Thu** () còn gọi là **_Lữ Lãm_** (呂覽) là bộ sách do Lữ Bất Vi - thừa tướng nước Tần thời Chiến Quốc sai các môn khách soạn ra những điều mình
**Mục Di** (chữ Hán: 子目夷; ? – ?), họ Tử (子), tên là Mục Di (目夷), tự Tử Ngư (子鱼). Do từng giữ chức Tư Mã nên còn được gọi là Tư Mã Tử Ngư
**Tống Bình công** (chữ Hán: 宋平公, ?-532 TCN, trị vì: 575 TCN-532 TCN), tên thật là **Tử Thành** (子成), là vị vua thứ 26 của nước Tống - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Anna Scott, Công tước thứ 1 xứ Buccleuch** cũng gọi là **Anne Scott** (11 tháng 2 năm 1651 – 6 tháng 2 năm 1732) là một Nữ Công tước người Scotland giàu có. Sau khi
**Chiến dịch tấn công Brusilov** là cuộc tấn công diễn ra từ 4 tháng 6 đến ngày 20 tháng 9 năm 1916 trong Chiến tranh thế giới thứ nhất của Đế quốc Nga nhằm vào
**Chiến dịch Phan Rang – Xuân Lộc** là chiến dịch giữa Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam và Quân lực Việt Nam Cộng hòa trước cửa ngõ Sài Gòn trong Cuộc tổng tấn công
**Chiến dịch mùa Xuân năm 1975**, hay **Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam**, là những cuộc tấn công quân sự cuối cùng của Quân Giải phóng
**Chiến dịch Xuân Lộc** hay **Trận Xuân Lộc**, tên đầy đủ là **_Chiến dịch tiến công tuyến phòng thủ Xuân Lộc - Long Khánh_**, là một chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam. Chiến dịch
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Phaolô Nguyễn Thanh Hoan** (1932–2014) là một giám mục của Giáo hội Công giáo Rôma tại Việt Nam Ông từng đảm nhận nhiệm vụ giám mục tại Giáo phận Phan Thiết trong hai giai đoạn
**Tống** (Phồn thể: 宋國; giản thể: 宋国) là một quốc gia chư hầu của nhà Chu thời Xuân Thu và Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, lãnh thổ quốc gia này bao gồm phần
**Cuộc Tổng tấn công Mùa xuân 1918**, còn gọi là **Các cuộc Tổng tấn công Ludendorff**, **Trận chiến của Hoàng đế** (_Kaiserschlacht_) hay **Chiến dịch Ludendorff** là tên chiến dịch Tổng tấn công lớn của
**Tề Cảnh công** (chữ Hán: 齊景公, bính âm: Qí Jǐng Gōng; cai trị: 547 TCN – 490 TCN), họ **Khương** (姜) hay **Lã** (呂), tên thật là **Chử Cữu** (杵臼), là vị quốc quân thứ
**Tề Hoàn công** (chữ Hán: 齊桓公; 715 TCN - 7 tháng 10, 643 TCN), tên thật là **Khương Tiểu Bạch** (姜小白), là vị quân chủ thứ 16 của nước Tề - chư hầu nhà Chu
**_Kinh Xuân Thu_** (chữ Hán: 春秋; bính âm: Chūnqiū), cũng được gọi là **_Lân Kinh_** (chữ Hán: 麟經) là bộ biên niên sử của nước Lỗ viết về giai đoạn từ năm 722 TCN tới
**Xuân Thu nhã tập** là tên của một nhóm văn nghệ sĩ có chung chí hướng sáng tác, được tập hợp từ năm 1939, đến tháng 6 năm 1942, thì họ xuất bản được một
**Tổng tấn công Một trăm ngày** (8 tháng 8 - 11 tháng 11 năm 1918) là một loạt các cuộc tiến công của phe Hiệp ước nhằm kết thúc Chiến tranh thế giới 1. Bắt
**Hoàng Việt xuân thu** (), hay **Việt Lam xuân thu** (), còn gọi là **Việt Lam tiểu sử** () là một cuốn tiểu thuyết chương hồi không rõ nguồn gốc về lịch sử Việt Nam.
**Lỗ Hoàn công** (,731 TCN-694 TCN), là vị vua thứ 15 của nước Lỗ thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 711 TCN đến 694 TCN. Ông mang họ Cơ
**Loan Thư** (chữ Hán: 欒書, bính âm: Luán Shū), tức **Loan Vũ tử** (欒武子), là tông chủ của họ Loan, thế gia nước Tấn thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế
**Hoàn Nhan Di** (chữ Hán: 完顏彝, 1192 – 1232), tự Lương Tá, tên Nữ Chân là **Trần Hòa Thượng** (陈和尚), người Phong Châu , tướng lãnh kháng Mông cuối đời Kim. Vì ông quen dùng
**Tư Mã Nhương Thư** là danh tướng nước Tề thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Hoa, người được ví như "Khương Công tái thế". Tư Mã Nhương Thư vốn có tên là **Điền Nhương
**Điền Kính Trọng** (chữ Hán: 田敬仲, 706 TCN-?), hay còn gọi là **Điền Hoàn** (田完), **Trần Hoàn** (陳完), **Quy Hoàn** (媯完) là vị tông chủ đầu tiên của họ Điền, thế gia nước Tề trong
**Tống Khang vương** (chữ Hán: 宋康王; ?-286 TCN; trị vì: 334 TCN-286 TCN) hay **Tống vương Yển** (宋王偃), tên thật là **Tử Yển** (子偃), là vị vua thứ 34 và là vua cuối cùng của
**Công tử Yển** (公子偃) họ Cơ, tên Yển, là công tử nước Lỗ. Đương thời, ông được mệnh danh là Lã Vọng tái sinh nhờ tài trí của mình, cùng với Tào Quế là những
**Tống Tử Du** (chữ Hán: 宋子游; ?-681 TCN; trị vì: 681 TCN), tên thật là **Tử Du** (子游), là vị vua thứ 18 của nước Tống – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Vịnh Xuân quyền** (詠春拳, Wing Chun, ving tsun, Wing Tsun, Wing Chun kuen, Wingchun-kuen) còn được biết đến dưới tên gọi **Vĩnh Xuân quyền** (永春拳) và những biến thể khác về tên như **Vịnh Xuân
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII** là đại hội lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Nam Cung Trường Vạn** (chữ Hán: 南宫长万; ? – 682 TCN), là tướng của nước Tống thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế và tính cách Nam Cung Trường Vạn là
**Cộng hòa Serbia Krajina** (, viết tắt _RSK_) có thể gọi ngắn **Serbia Krajina** hoặc **Krajina**, là một nhà nước không được công nhận, tồn tại trong thời gian ngắn ở Đông Nam Âu. Serbia
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
**Trường Xuân** () là thủ phủ và là thành phố lớn nhất ở tỉnh Cát Lâm, Trung Quốc. Nằm ở trung tâm bình nguyên Đông Bắc, Trường Xuân được quản lý như một thành phố
**Cộng hòa Nhân dân Ukraina** là một nhà nước tồn tại ngắn ngủi tại Đông Âu. Hội đồng Trung ương Ukraina được bầu ra vào tháng 3 năm 1917 do kết quả từ Cách mạng
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc** (), thường được gọi tắt **Cộng Thanh Đoàn** (共青团) là tổ chức thanh niên cộng sản do Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập và lãnh đạo. Điều
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán