✨Cuộc tổng tấn công của Brusilov

Cuộc tổng tấn công của Brusilov

Chiến dịch tấn công Brusilov là cuộc tấn công diễn ra từ 4 tháng 6 đến ngày 20 tháng 9 năm 1916 trong Chiến tranh thế giới thứ nhất của Đế quốc Nga nhằm vào Đế quốc Áo-Hung tại Galicia. Với số lượng tù binh đáng ấn tượng, và hiển hách nhất của quân Nga trong Đại chiến thế giới thứ nhất. Quân Nga đánh úp thình lình, Bộ Tư lệnh Áo-Hung trên Mặt trận phía Đông bây giờ coi như hợp nhất với Bộ Tư lệnh Đức. (chưa kể họ còn mất nhiều vũ khí sau những thắng lợi nhỏ nhoi của mình trong tháng 8 và tháng 9. Ngoài ra, chiến thắng của người Nga cũng làm giảm áp lực cho quân Pháp và quân Ý trên các Mặt trận của họ hoặc ít ra cũng được đánh giá là chiến thắng lớn nhất của khối Hiệp Ước trong năm 1916. sĩ khí quân Nga giảm sút,

Đại thắng của quân Nga trong cuộc Tổng tấn công của Đại tướng Brusilov đã thúc đẩy xứ România nhảy vào tham chiến trong phe Hiệp Ước. trong khi quân Nga trên đà thắng lợi đã chiếm được một khoản đất đai rất rộng lớn.

Kế hoạch và sự chuẩn bị của quân Nga

Kế hoạch của quân Nga

Kế hoạch tấn công Galicia, nơi tập trung quân chủ lực của quân đội Áo-Hung của Đại tướng Aleksei Brusilov ban đầu đã bị một số tướng lĩnh khác phản đối kịch liệt như Đại tướng Aleksei Evert, một người có thiên hướng phòng ngự. Thực chất, Brusilov là vị tướng Nga duy nhất cho rằng quân đội mình có thể tiến công quy mô lớn. Tuy nhiên Nga hoàng Nikolai II đã chuẩn y kế hoạch tấn công của Brusilov. Mục tiêu được chọn cho cuộc tấn công là thành phố Kovel và Lemberg là nơi đã bị mất về tay phe Liên minh Trung tâm trong các năm trước đó.

Sự chuẩn bị của quân Nga

Do sức ép ở chiến trường phía Tây ngày càng lớn nên người Nga chuẩn bị cho cuộc tổng tấn công này tương đối vội vàng. Dù hình ảnh thu thập từ Không quân, ông vạch ra rất chi tiết các cứ điểm của quân Áo-Hung xuyên suốt mặt trận dài 200 dặm Anh, và giao bản đồ từng khu vực một cho các vị Tư lệnh dưới quyền. Mỗi vị trong số bốn Tư lệnh Tập đoàn quân dưới quyền Brusilov đều chọn một khu vực nhất định để mà công kích quân địch. Quân Nga đã đạt được mục tiêu của mình là giải nguy cho nước Ý khỏi sự tấn công của Đế quốc Áo-Hung và đẩy bớt quân Đức khỏi Mặt trận phía Tây.

Ngày 8 tháng 6, phương diện quân Tây Nam của tướng Brusilov đã chiếm thành phố Lutsk. Tướng chỉ huy của quân đội Áo-Hung, Đại vương công Joseph Ferdinand của Áo, đã trốn thoát khỏi thành phố vừa kịp trước lúc quân Nga đến. Khi quân đội Áo-Hung rút lui, Nga bắt được 200.000 tù binh. Xét về mặt tù binh, trận này quân Nga thắng lớn hơn mọi trận đánh khác của cuộc Đại chiến thứ nhất. Cộng đồng người Tiệp Khắc, người Ba Lan, người Slovakia, dù họ là thần dân của Hoàng đế Franz Joseph I mà họ không hề mến mộ,: họ sẵn sàng đầu hàng quân Nga còn hơn phải chịu sự cai trị của Đế quốc Áo-Hung, và chủ trương mở rộng cánh cửa cho người Nga đô hộ. Ngày 28 tháng 7, tướng Brusilov lại tiếp tục đợt tấn công mới và mặc dù quân đội của ông thiếu nguồn tiếp tế nhưng đập tan quân Áo-Hung, trận Brusilov là trận tấn công hay nhất, Không những thế, nếu Tướng Evert hợp tác chặt chẽ hơn với Brusilov, thì hẳn là nước Áo đã bị loại khỏi vòng chiến. Ông trở thành vị anh hùng của phe Hiệp ước trên Mặt trận phía Đông.

Đồng thời, thắng lợi của Chiến dịch Brusilov cũng khiến Đức hoàng Wilhelm II mất lòng tin vào Tổng Tham mưu trưởng Falkenhayn, góp phần khiến ông huyền chức Von Falkenhayn và cử Thống chế Hindenburg lên thay. nó đã khiến thiệt hại gần 500.000 lính Nga, gây cho sĩ khí quân đội Nga giảm sút trầm trọng, Thêm nữa, quân Romania không lâu sau đó đã bị liên quân Đức - Bulgaria - Áo-Hung đánh tan tác. Ngoài ra, qua chiến dịch, Brusilov đã sử dụng một chiến thuật mới trong việc đột phá các tuyến phòng ngự đối phương. Ông sử dụng những nhóm lực lượng đặc biệt có nhiệm vụ tấn công và khai thác những điểm yếu nơi phòng tuyến quân Áo-Hung, từ đó tạo ra những lỗ hổng nơi phòng tuyến này và những người lính Nga còn lại cứ thế tràn lên chiếm lĩnh phòng tuyến. Chiến thuật này vốn đã được Willy Rohr, một sĩ quan quân đội Đức áp dụng đầu tiên khi đối mặt với chiến tranh chiến hào trong trận Hartmannswillerkopf năm 1915. Willy Rohr được coi là cha đẻ của chiến thuật xâm nhập và có thể được xem là một bước đột phá lớn so với chiến thuật biển người mà hầu hết các nước đều đang sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Quân đội Pháp cũng phát triển các chiến thuật tương tự tháng 4 năm 1915, được gọi là học thuyết la percée của Pháp. Cuối cùng, giống như chiến thuật la percée táo bạo của Pháp tại trận Artois thứ hai năm 1915, những chiến thuật này quá tốn kém để duy trì. Quân đội Đế quốc Nga không bao giờ hoàn toàn bình phục, và những tổn thất hoành tráng của rất nhiều binh lính Nga đã góp phần cho cuộc Cách mạng Nga năm 1917, dẫn đến sự tan rã quân đội Đế quốc Nga.

Sự cầu tiến của Brusilov đã mang lại đại thắng cho ông. Tuy nhiên, người Nga đã không nhận ra được tính hiệu quả của chiến thuật này. Ngược lại người Đức đã sử dụng chiến thuật xâm nhập trong trận Verdun và sau đó đã sử dụng các lực lượng xung kích "Sturmtruppen" ("storm troopers") và đã giành được những thành công vang dội trong trận Caporetto năm 1917 (Mặt trận Ý) và Tổng tấn công Mùa xuân 1918 trên Mặt trận phía Tây. Chiến thuật đột phá tiếp tục đóng một vai trò chính trong chiến thuật Blitzkrieg (chiến tranh chớp nhoáng) của người Đức đầu Chiến tranh thế giới thứ hai và cuộc tổng tấn công của quân Đồng Minh đánh bại Đức Quốc xã giai đoạn cuối. Chiến thuật này thậm chí còn được thấy sau này ở Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Đông Dương.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến dịch tấn công Brusilov** là cuộc tấn công diễn ra từ 4 tháng 6 đến ngày 20 tháng 9 năm 1916 trong Chiến tranh thế giới thứ nhất của Đế quốc Nga nhằm vào
**Cuộc tổng tấn công của Kerensky** hay **chiến dịch Kerensky**, còn gọi là cuộc **Tổng tấn công lần thứ hai của Brusilov**, ## Hoàn cảnh Sau khi Cách mạng Tháng Hai thành công, ở Nga
**Aleksei Alekseyevich Brusilov** (tiếng Nga: Алексе́й Алексе́евич Бруси́лов) (19 tháng 8 năm 1853 – 17 tháng 3 năm 1926) là vị tướng kỵ binh người Nga, chỉ huy tập đoàn quân số 8 của đế
thumb|Bản in khắc gỗ của Nhật Bản mô tả một cuộc tấn công của bộ binh trong [[Chiến tranh Nga–Nhật.]] **Chiến thuật biển người** (Hán ngữ: **人海戰術**: **Nhân hải chiến thuật**) là một chiến thuật
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến dịch tấn công Gorlice–Tarnów** là một chiến dịch quân sự lớn do khối Liên minh Trung tâm tổ chức nhằm vào quân đội Nga trên Mặt trận phía Đông của Chiến tranh thế giới
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
**Chiến dịch tấn công Bug** là một trong 3 chiến dịch quân sự do khối Liên minh Trung tâm tổ chức nhằm vào quân đội Nga vào cuối năm 1915 trên Mặt trận phía Đông
**Spetsnaz** (; là viết tắt cho _Войска **спец**иа́льного **наз**наче́ния_; tr. _Voyska **spets** ialnovo **naz** nacheniya_; [ ; "Đơn vị quân sự có nhiệm vụ đặc biệt"]) là một thuật ngữ chung chỉ nhiệm vụ đặc
**Aleksandr Vasilyevich Gorbatov** (; 21 tháng 3 năm 1891 - 7 tháng 12 năm 1973) là một tướng lĩnh Liên Xô. Ông từng phục vụ trong Quân đội Đế quốc Nga trong Thế chiến thứ
**Franz Xaver Josef Conrad von Hötzendorf** (11 tháng 11 năm 1852 – 25 tháng 8 năm 1925), sau năm 1919 lấy tên là **Franz Conrad**, là một tướng lĩnh người Áo, từng giữ chức Tổng
phải|Danh tướng [[Pyrros của Ipiros|Pyrros của Hy Lạp cổ đại]] **Chiến thắng kiểu Pyrros** hay **Chiến thắng kiểu Pyrrhic** là một thành ngữ để chỉ một thắng lợi gây ra những tổn thất khủng khiếp
**Danh sách các trận chiến** này được liệt kê mang **tính địa lý, theo từng quốc gia với lãnh thổ hiện tại**. ## Áo * Trận đồng Marchfeld (**Trận Dürnkrut và Jedenspeigen**) - 1278 *
Ngày **4 tháng 6** là ngày thứ 155 (156 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 210 ngày trong năm. ## Sự kiện * 781 Trước Công nguyên – Vụ Nhật thực đầu tiên trong
**Aleksei Evert** (Алексей Эверт, sinh ngày 4 Tháng 3 năm 1857 mất ngày 10 tháng 5 năm 1926) là một đại tướng của quân đội đế quốc Nga, ông nổi tiếng khi giữ chức tự
**Mặt trận phía Đông** trong Chiến tranh thế giới thứ nhất bao gồm các chiến trường ở Đông Âu và Trung Âu giữa Liên minh Trung tâm với Nga và Romania thuộc Phe Hiệp ước.
[[Quốc kỳ Đế quốc Áo-Hung trong Chiến tranh thế giới thứ nhất]] Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đế quốc Áo-Hung là nước thuộc khối quân sự Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc
**Các trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ nhất** bao gồm các trận đánh trên bộ, hải chiến và không chiến diễn ra trên khắp các chiến trường của Chiến tranh thế
**Mặt trận Ý (Chiến tranh thế giới thứ nhất)** là nơi diễn ra những trận đánh trong Chiến tranh thế giới thứ nhất giữa Ý và Đế quốc Áo-Hung cùng với các đồng minh của
**Sự can thiệp quân sự của nước ngoài vào Nga** () bao gồm một loạt các cuộc viễn chinh quân sự đa quốc gia bắt đầu từ năm 1918. Động lực ban đầu đằng sau
**Cộng hòa Nhân dân Ukraina** là một nhà nước tồn tại ngắn ngủi tại Đông Âu. Hội đồng Trung ương Ukraina được bầu ra vào tháng 3 năm 1917 do kết quả từ Cách mạng
## Sự kiện * 8 tháng 1 - Liên quân Entente rút khỏi Gallipoli. * 29 tháng 1 - Paris bị khí cầu Zeppelins của Đức ném bom lần đầu tiên. * 21 tháng 2
**Aleksandr Mikhailovich Vasilevsky** (tiếng Nga: _Алекса́ндр Миха́йлович Василе́вский_) (1895-1977) là một chỉ huy Hồng quân nổi tiếng, từ năm 1943 là Nguyên soái Liên bang Xô viết. Ông là Tổng Tham mưu trưởng Hồng quân
**Felix Graf von Bothmer** (10 tháng 12 năm 1852 – 18 tháng 3 năm 1937) là một tướng lĩnh quân đội Đức, đã góp phần ngăn chặn Chiến dịch tấn công Brusilov của Nga vào
**August von Mackensen**, tên khai sinh là **Anton Ludwig Friedrich August Mackensen** (6 tháng 12 năm 1849 – 8 tháng 11 năm 1945) là một Thống chế quân đội Đức thời kỳ đế quốc. Trong
nhỏ|Cuộc tập trận của tiểu đoàn xung kích ở Levico **Bộ đội xung kích** là các đơn vị bộ đội được thành lập với mục đích dẫn đầu các cuộc tấn công quân sự. Cụ
**Công quốc Bukovina** (; ; ) là một lãnh địa cấu thành của Đế quốc Áo từ năm 1849 và một lãnh địa hoàng gia Cisleithania của Áo-Hung từ 1867 đến 1918. ## Tên gọi
**Trận Uman** là một phần Chiến dịch Barbarossa trong giai đoạn đầu của Chiến tranh Xô-Đức, diễn ra từ ngày 15 tháng 7 đến ngày 10 tháng 8 năm 1941 diễn ra tại thành phố
**Trận Verdun** là một trận lớn chính của mặt trận phía Tây trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Trận đánh nổ ra giữa quân đội Đức và Pháp từ 21 tháng 2 đến 19
**Trận Kiev năm 1941** là trận công kích lớn thứ ba của Đức Quốc Xã vào mặt trận Tây Nam của Hồng quân Liên Xô (ngả qua Urkraina) trong Chiến dịch Barbarossa, sau Trận Dubno
**Lực lượng vũ trang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết**(tiếng Nga: _Вооружённые Силы Союза Советских Социалистических Республик_) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết
**Chiến dịch Bagration** () là mật danh của **chiến dịch Byelorussia** - chiến dịch tấn công chiến lược mùa hè năm 1944 của quân đội Liên Xô, chính thức bắt đầu ngày 23 tháng 6,
nhỏ|Erich von Falkenhayn **Erich von Falkenhayn** (11 tháng 9 năm 1861 - 8 tháng 4 năm 1922) là một trong các chỉ huy quan trọng của quân đội Đức thời Chiến tranh thế giới thứ
**_Battlefield 1_** (còn được gọi ở Việt Nam với tên **_Chiến trường 1_** hay **_Chiến trường rực lửa 1_**) là tựa game bắn súng góc nhìn thứ nhất do EA DICE phát triển và được
**Tiền đề của Cách mạng Tháng Hai năm 1917 ở Nga** - một tập hợp phức tạp các biến chuyển kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa trong và ngoài nước có mối
**Trận Kiev (1943)** là một trong các trận đánh quan trọng nhất của chuỗi Chiến dịch Tả ngạn sông Dniepr. Từ ngày 24 tháng 9 đến ngày 24 tháng 12 năm 1943, trên toàn bộ
**Trận Komarów** (Tiếng Đức: Schlacht von Komarów; Tiếng Nga: Битва при Комарове) là một trận đánh giữa Đế quốc Áo-Hung và Đế quốc Nga, một phần của Trận Galicia, Mặt trận phía Đông trong Chiến
**Trận Lemberg** là trận đánh diễn ra giữa đế quốc Nga và đế quốc Áo-Hung từ ngày 26 tháng 8 đến ngày 11 tháng 9 1914 trong thế chiến thứ nhất tại Lemberg, Galicia. Kết
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 8 tháng 1: Vua Bảo Đại chính thức kế vị * 11 tháng 1: Trương Tác Lâm tuyên bố 3 tỉnh đông bắc Trung Quốc độc lập
[[Tập tin:David Lloyd George.jpg| Thủ tướng Anh David Lloyd George (1916-1928) |nhỏ]] nhỏ|Tổng thống Pháp [[Raymond Poincaré|Raimond Poincare (1913-1920)]] thumb|cờ Anh-Pháp (entente) **Entente** (tiếng Pháp, có nghĩa "đồng minh", "đồng ý") còn gọi là **phe
thế=Lữ đoàn II thuộc Quân đoàn Ba Lan ở Volhynia|nhỏ|Lữ đoàn II thuộc Quân đoàn Ba Lan ở Volhynia **Quân đoàn Ba Lan** () là tên của lực lượng quân đội Ba Lan được thành
**Friedrich Adolf Julius von Bernhardi** (22 tháng 11 năm 1849 – 11 tháng 12 năm 1930) là tướng lĩnh quân đội Phổ và là một nhà sử học quân sự quan trọng trong thời đại
**Mstislav Vsevolodovich Keldysh** (; – 24 tháng 6 năm 1978) là nhà toán học Liên Xô, ông đã đóng vai trò quan trọng trong chương trình vũ trụ của Liên Xô. Ông trở thành viện
Ngày **19 tháng 8** là ngày thứ 231 (232 trong năm nhuận) trong lịch Gregorius. Còn 134 ngày trong năm. ## Sự kiện *1856 – Chính phủ Hoa Kỳ cấp bằng phát minh cho Gail