✨Quân đoàn Ba Lan trong Thế chiến I

Quân đoàn Ba Lan trong Thế chiến I

thế=Lữ đoàn II thuộc Quân đoàn Ba Lan ở Volhynia|nhỏ|Lữ đoàn II thuộc Quân đoàn Ba Lan ở Volhynia Quân đoàn Ba Lan () là tên của lực lượng quân đội Ba Lan được thành lập vào tháng 8 năm 1914 tại Galicia ngay sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra giữa một bên là các quốc gia thuộc Phe Hiệp ước (gồm Đế quốc Anh, Cộng hòa Pháp và Đế quốc Nga); và các cường quốc thuộc Phe Liên minh ở phía bên kia, bao gồm Đế quốc Đức và Áo-Hungary. Quân đoàn đã trở thành "nền tảng huyền thoại cho việc tạo ra đất nước Ba Lan hiện đại" mặc dù tồn tại rất ngắn ngủi

Quân đoàn Ba Lan đã tham gia nhiều trận chiến chống lại lực lượng của Đế quốc Nga, cả ở Galicia và dãy núi Carpathian. Họ đã phải gánh chịu thương vong khủng khiếp nhiều gấp ba lần địch trong trận Łowczówek. Sau đó, họ chiếm được Kielce, rồi tham gia vào cuộc tấn công Warsaw vào năm 1915. Vào tháng 6 năm 1916, đơn vị có khoảng 25.000 binh sĩ. Sau đó, quân đoàn Ba Lan trở thành quân đoàn phụ trợ Ba Lan. Sau Đạo luật ngày 5 tháng 11 năm 1916 về việc tuyên bố thành lập Vương quốc Ba Lan bù nhìn năm 1916–1918, quân đoàn Ba Lan được chuyển giao dưới quyền chỉ huy của Đức. Tuy nhiên, hầu hết các thành viên từ chối thề trung thành với Đức Kaiser và bị thực tập tại Beniaminów và Szczypiorno (cuộc khủng hoảng Lời thề). Khoảng 3.000 người trong số họ đã được biên chế vào quân đội Áo-Hung và được gửi đến Mặt trận Ý, trong khi khoảng 7.500 người ở lại Quân đoàn phụ trợ Ba Lan, trở thành một phần của lực lượng Vũ trang Ba Lan thuộc Đức.

Lịch sử

nhỏ|[[Józef Klemens Piłsudski|Józef Piłsudski ở Otwock năm 1915]] Vào ngày 22 tháng 8 năm 1914, Józef Piłsudski đã tuyên bố thành lập Quân đoàn Ba Lan, và được chính phủ Áo chính thức đồng ý thành lập vào ngày 27 tháng 8 năm 1914.

Quân đoàn đã trở thành một đơn vị độc lập của Quân đội Áo-Hung nhờ những nỗ lực của KSSN và các thành viên Ba Lan trong quốc hội Áo. Nhân sự của đơn vị chủ yếu đến từ các cựu thành viên thuộc các tổ chức trinh sát khác nhau, bao gồm Drużyny Strzeleckie và Związek Strzelecki, cũng như các tình nguyện viên khắp Đế quốc Áo-Hung.

Ban đầu quân đoàn Ba Lan bao gồm hai quân đoàn: Quân đoàn phía Đông và Quân đoàn phía Tây; cả hai đều được thành lập vào ngày 27 tháng 8. Sau chiến thắng của Nga trong trận Galicia (tháng 8 đến tháng 9 năm 1914), quân đoàn Đông Ba Lan đã từ chối chiến đấu thay cho phe Áo-Hung chống lại Nga và bị giải tán vào ngày 21 tháng 9. Vào ngày 19 tháng 12, quân đoàn Tây Ba Lan được chia làm ba lữ đoàn: Lữ đoàn I, dưới quyền của Józef Piłsudski, được thành lập vào giữa tháng 12; Lữ đoàn II, dưới quyền Józef Haller de Hallenburg, được thành lập từ giữa tháng 12 đến tháng 3; và Lữ đoàn III, dưới quyền của Zygmunt Zieliński (sau này là Bolesław Roja), được thành lập vào ngày 8 tháng 5 năm 1915. Tất cả các lữ đoàn đều có những điều sau đây:

Các chỉ huy của Quân đoàn lần lượt là: Tướng Karol Trzaska-Durski (tháng 9 năm 1914 - tháng 2 năm 1916), Tướng Stanisław Puchalski (tháng 2 năm 1916 đến tháng 11 năm 1916), Đại tá Stanisław Szeptycki (tháng 11 năm 1916 đến tháng 4 năm 1917), và Đại tá Zygmunt Zieliński (tháng 4 năm 1917 đến tháng 8 năm 1917). Sau khi chiến tranh kết thúc, các sĩ quan của Quân đoàn Ba Lan đã trở thành xương sống của Quân đội Ba Lan. nhỏ|450x450px|Bản đồ hoạt động của Quân đoàn Ba Lan trong Thế chiến I (1914-1916)

Trận đánh

Dưới đây là danh sách các trận đánh nổi bật của Ba Lan chống lại Quân đội Đế quốc Nga trong các năm 19141916, hầu hết là các trận thắng, với những ngoại lệ đáng chú ý, đặc biệt là trong Cuộc tấn công Brusilov năm 1916.

  • Trận Nowy Korczyn (23–24 tháng 9 năm 1914)
  • Trận Anielin-Laski (21 tháng 10 - 26 tháng 10 năm 1914)
  • Trận Mołotków (29 tháng 10 năm 1914)
  • Trận Krzywopłoty (17–18 tháng 11 năm 1914)
  • Trận Marcinkowice (5–6 tháng 12 năm 1914)
  • Trận Łowczówek (22 tháng 12 - 25 tháng 12 năm 1914)
  • Trận Pustki (ngày 2 tháng 5 năm 1915)
  • Trận chiến Konary (16 tháng 5 - 25 tháng 5 năm 1915)
  • Trận Rafajłowa (23-24 tháng 1 năm 1915)
  • Kirlibaba (18–22 tháng 1 năm 1915)
  • Rarańcza (ngày 13 tháng 6 năm 1915)
  • Trận Rokitna (15 tháng 6 năm 1915)
  • Trận Jastków (29 tháng 7 - 31 tháng 7 năm 1915)
  • Trận Kostiuchnówka (4 tháng 7 - 6 tháng 7 năm 1916)
  • Trận Rarańcza (15–16 tháng 2 năm 1918)

Các sĩ quan nổi tiếng từng phục vụ trong Quân đoàn Ba Lan

Sau nền Cộng hòa Ba Lan thứ hai, nhiều người phục vụ trong Quân đội Ba Lan và nắm giữ các chức vụ chính trị cũng như dân cử.

Các thành viên nổi bật của Quân đoàn Ba Lan

Tập tin:Tomasz Arciszewski, foto z 1906 r..jpg|Tomasz Arciszewski Tập tin:J Beck.jpg|Józef Beck Tập tin:Tadeusz Brzeziński.jpg|Tadeusz Brzeziński Tập tin:Walerian Czuma.jpg|Walerian Czuma Tập tin:GenDabBier.jpg|Stefan Dąb-Biernacki Tập tin:Hubal-portretowe-big.jpg|Henryk Dobrzański Tập tin:GeneralDuch.jpg|Bronisław Duch Tập tin:Gen. Karol Durski-Trzaska.jpg|Karol Durski-Trzaska Tập tin:Emil Fieldorf.jpg|Emil Fieldorf Tập tin:Jozef Haller.jpg|Józef Haller de Hallenburg (người chỉ huy Lữ đoàn II) Tập tin:Tadeusz Rozwadowski (1918).JPG|Tadeusz Jordan-Rozwadowski (trong bộ quân phục Áo-Hung, năm 1918) Tập tin:Kasprzycki Tadeusz.jpg|Tadeusz Kasprzycki Tập tin:Kleeberg.jpg|Franciszek Kleeberg Tập tin:Klimecki.jpg|Tadeusz Klimecki Tập tin:Adam Koc.jpg|Adam Koc Tập tin:Stefan Kossecki plk 1931.jpg|Stefan Kossecki Tập tin:Marian Kozielewski.jpg|Marian Kozielewski Tập tin:Józef Kustroń.jpg|Józef Kustroń Tập tin:Kazimierz Mastalerz.jpg|Kazimierz Mastalerz Tập tin:Henryk Minkiewicz (1880-1940).jpg|Henryk Minkiewicz Tập tin:M.Norwid-Neugebauer.jpg|Mieczyslaw Norwid-Neugebauer (người chỉ huy Trung đoàn 6 và Lữ đoàn III) Tập tin:Okulicki.jpg|Leopold Okulicki (từng phục vụ trong Trung đoàn bộ binh Quân đoàn 3) Tập tin:Gen.Orlicz-Dreszer.JPG|Gustaw Orlicz-Dreszer Tập tin:Wilhelm Orlik-Rückemann.PNG|Wilhelm Orlik-Rückemann (từng phục vụ trong Trung đoàn 6, Lữ đoàn III) Tập tin:Antoni Pająk 1.JPG|Antoni Pająk Tập tin:Witold Pilecki 1.JPG|Witold Pilecki Tập tin:Tadeusz Piskor.jpg|Tadeusz Piskor Tập tin:Belina1914.jpg|Władysław Belina-Prażmowski Tập tin:Stanisław Puchalski.jpg|Stanisław Puchalski Tập tin:Władysław Raczkiewicz 1934.jpg|Władysław Raczkiewicz (Tổng thống Ba Lan) Tập tin:Rómmel Juliusz.jpg|Juliusz Rómmel Tập tin:Stefan Rowecki - 1926.jpg|Stefan Rowecki Tập tin:Waclaw Sieroszewski ca 1915 (161980903) (cropped).jpg|Waclaw Sieroszewski Tập tin:Wladyslaw Sikorski 2.jpg|Władysław Sikorski Tập tin:Skuratowicz Piotr.jpg|Piotr Skuratowicz Tập tin:Edward Rydz-Smigly.jpg|Edward Rydz-Śmigły Tập tin:Mieczyslaw Smorawinski.jpg|Mieczysław Smorawiński Tập tin:Sosnkowski Kazimierz.jpg|Kazimierz Sosnkowski Tập tin:Wacław Stachiewicz.PNG|Wacław Stachiewicz (năm 1917, sau cuộc khủng hoảng lời thề) Tập tin:Stamirowski.jpg|Kazimierz Stamirowski Tập tin:Szeptycki.jpg|Stanisław Szeptycki. Tập tin:Thommee.jpg|Wiktor Thommée Tập tin:Michał Karaszewicz.JPG|Michał Karaszewicz-Tokarzewski Tập tin:Władysław Wejtko 2.jpg|Władysław Wejtko Tập tin:Józef Olszyna-Wilczyński.PNG|Józef Olszyna-Wilczyński Tập tin:Włodzimierz Ostoja-Zagórski.jpg|Włodzimierz Zagórski (tổng hợp) Tập tin:Gen. Józef Zając.jpg|Józef Zając Tập tin:Ferdynand Zarzycki (-1932).jpg|Ferdynand Zarzycki Tập tin:Marian Januszajtis-Żegota.jpg|Marian Januszajtis-Żegota Tập tin:ZygmuntZieliński.jpg|Zygmunt Zieliński Tập tin:Rola-Żymierski Michał.jpg|Michał Rola-Żymierski
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thế=Lữ đoàn II thuộc Quân đoàn Ba Lan ở Volhynia|nhỏ|Lữ đoàn II thuộc Quân đoàn Ba Lan ở Volhynia **Quân đoàn Ba Lan** () là tên của lực lượng quân đội Ba Lan được thành
Trong Thế chiến I không tồn tại một quốc gia Ba Lan độc lập, với vị trí địa lý nằm giữa các cường quốc tham chiến, có nghĩa là nhiều trận chiến và tổn thất
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Ngày Quân đội**, cũng được biết đến là **Ngày các lực lượng vũ trang Ba Lan** (), là một ngày lễ quốc gia được tổ chức hàng năm vào ngày 15 tháng 8 ở Ba
**Chiến tranh Ba Lan – Ukraina**, diễn ra từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 7 năm 1919, là cuộc xung đột giữa Cộng hòa Ba Lan thứ hai và các lực lượng Ukraina (cả
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Indefatigable**_ là lớp tàu chiến-tuần dương thứ hai của Anh Quốc, đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh và Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Invincible**_ bao gồm ba chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và được đưa ra hoạt động vào năm 1908 như những tàu chiến-tuần dương đầu tiên
**_I-366_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**Ủy ban Cách mạng Lâm thời Ba Lan** (Tiếng Ba Lan: _Tymczasowy Komitet Rewolucyjny Polski_, viết tắt là _Polrewkom_, Tiếng Nga: _Польревком_) là một cơ quan chính quyền được thành lập bởi những người Bolshevik
**_I-367_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**Âm nhạc Ba Lan** bao gồm các khía cạnh khác nhau của âm nhạc đương đại và âm nhạc dân gian có nguồn gốc từ Ba Lan. Các nghệ sĩ đến từ Ba Lan bao
**_I-362_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-371_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-365_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
**Casimir III Vĩ đại** (tiếng Ba Lan: Kazimierz III Wielki; 30 tháng 4 năm 1310 – 5 tháng 11 năm 1370) làm vua Ba Lan từ năm 1333 đến năm 1370. Ông là con trai
**Harta** là một ngôi làng nằm ở xã Dynów, huyện Rzeszowski, tỉnh Podkarpackie, Ba Lan. Làng có kiểu một đường trục xuyên suốt tọa lạc tại chân đồi Dynowskie, trong trũng suối cùng tên trải
**Cộng hòa Nhân dân Ba Lan** (1952–1989), trước đây là **Cộng hòa Ba Lan** (1944–1952), là một quốc gia ở Trung Âu tồn tại như tiền thân của Cộng hòa Ba Lan dân chủ hiện
Sau khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ vào năm 1914, Quân đội Đế quốc Đức đã mở ra **Mặt trận phía tây**, khi họ tràn qua Luxembourg và Bỉ, rồi giành
**SMS _Helgoland**_ là một thiết giáp hạm dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Thiết kế
**Chiến dịch Ý** là chiến dịch tấn công dài và oanh liệt nhất do khối Đồng Minh phương Tây thực hiện trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch kéo dài từ ngày 10
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Wilhelmina** (; _Wilhelmina Helena Pauline Maria_; 31 tháng 8 năm 1880 – 28 tháng 11 năm 1962) là Nữ vương của Hà Lan từ năm 1890 cho đến khi thoái vị vào năm 1948. Bà
**Chiến tranh giành độc lập Ukraina** là một cuộc xung đột quân sự có sự tham gia của nhiều bên từ năm 1917 đến năm 1921, chứng kiến sự hình thành và phát triển của
**Lịch sử Ba Lan** bắt đầu với cuộc di cư của người Slav vốn đã dẫn tới sự ra đời của các nhà nước Ba Lan đầu tiên vào đầu Trung cổ, khi các dân
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
**Związek Walki Czynnej** (viết tắt: _ZWC_; **Union of Active Struggle**; còn được dịch là _Liên minh Đấu tranh Tích cực_ và _Liên minh Kháng chiến Tích cực_ ) là một tổ chức quân sự bí
, nguyên là **_Tàu ngầm số 78_**, sau đổi tên thành , là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIA nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1927.
Tai nạn xảy ra vào lúc 10:56 giờ địa phương (6:56 giờ GMT) ngày 10 tháng 4 năm 2010 khi máy bay Tu-154 của Không quân Ba Lan chở Tổng thống Ba Lan Lech Kaczynski
, nguyên là **_Tàu ngầm số 77_**, sau đổi tên thành , là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIA nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1927.
, nguyên là **_Tàu ngầm số 64_**, sau đổi tên thành , là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIA nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1927.
**Hội Nghệ sĩ Ba Lan "Sztuka"** () được thành lập năm 1897 tại Kraków, tập hợp các nghệ sĩ thị giác nổi tiếng của Ba Lan trong thời gian chuyển giao thế kỷ (hay thời
**Chiến dịch Lyublin–Brest** hay **Chiến dịch Lublin-Brest** là một chiến dịch quân sự diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tiếp tục tấn công vào Cụm tập đoàn
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Chiến dịch Smolensk** (7 tháng 8 năm 1943 – 2 tháng 10 năm 1943) hay còn gọi là **Trận Smolensk lần thứ hai** là một Chiến dịch tấn công chiến lược của Hồng quân Liên
**Chiến dịch Đông Carpath** là hoạt động quân sự lớn trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc Chiến tranh thế giới thứ hai do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tấn công vào các tuyến phòng
**Chiến dịch Tây Carpath** là một chiến dịch tấn công chiến lược do quân đội Liên Xô tiến hành nhằm tấn công vào tuyến phòng thủ của quân đội Đức Quốc xã tại miền Tây
**Chiến dịch Praha** là chiến dịch lớn cuối cùng của Quân đội Liên Xô và các đồng minh tại châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Diễn ra từ ngày 5 đến ngày
**Chiến dịch tấn công chiến lược Iaşi–Chişinău** hay **Chiến dịch tấn công chiến lược Jassy-Kishinev** (,, gọi tắt là **Chiến dịch Iaşi-Chişinău** hay **Chiến dịch Jassy-Kishinev** là một chiến dịch tấn công chiến lược của
**Chiến dịch Donets** hay **Trận Kharkov lần thứ ba** là một chuỗi những chiến dịch phản công của quân đội Đức quốc xã nhằm vào Hồng quân Liên Xô tại gần khu vực Kharkov trong
**Chiến dịch Vilnius** là đòn phát triển tiếp tục tấn công phát huy chiến quả sau Chiến dịch Minsk của Phương diện quân Byelorussia 3 (Liên Xô) chống lại các lực lượng Đức Quốc xã
**Chiến dịch tấn công Viên** là một trong các chiến dịch quân sự lớn cuối cùng ở châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch do Phương diện quân Ukraina 3 và
**Chiến dịch Sao Thiên Vương (Uranus)** (tiếng Nga: _Операция «Уран»_, phiên âm La Tinh: _Operatsiya Uran_; tiếng Đức: _Operation Uranus_) là mật danh của chiến dịch có tính chiến lược của Liên Xô thời gian
**Chiến dịch Overlord**, hay **Cuộc tập trận Hornpipe**, là mật danh của **Trận Normandie,** một chiến dịch quân sự quy mô lớn của quân đội Đồng Minh tại miền Bắc nước Pháp trong Chiến tranh
**Chiến dịch Kharkov (1941)**, theo cách gọi của Wilhelm Keitel là **Trận Kharkov lần thứ nhất**, còn theo lịch sử của Nga là **Chiến dịch phòng thủ Sumy-Kharkov**, diễn ra từ ngày 1 tháng 10
**Chiến dịch Vitebsk–Orsha** là một trong ba chiến dịch mở màn cho các hoạt động tấn công lớn nhất năm 1944 của Quân đội Liên Xô trên Chiến trường Byelorussia, diễn ra từ ngày 23
**Chiến dịch tấn công Bucharest-Arad** (30 tháng 8 - 3 tháng 10 năm 1944), còn gọi là **Chiến dịch Rumani**, là một chiến dịch quân sự do Hồng quân Liên Xô và quân đội Rumani