✨Hệ tọa độ Descartes

Hệ tọa độ Descartes

Một Hệ tọa độ Descartes (tiếng Anh: Cartesian coordinate system) xác định vị trí của một điểm (point) trên một mặt phẳng (plane) cho trước bằng một cặp số tọa độ (x, y). Trong đó, xy là 2 giá trị được xác định bởi 2 đường thẳng có hướng vuông góc với nhau (cùng đơn vị đo). 2 đường thẳng đó gọi là trục tọa độ (coordinate axis) (hoặc đơn giản là trục); trục nằm ngang gọi là trục hoành, trục đứng gọi là trục tung; điểm giao nhau của 2 đường gọi là gốc tọa độ (origin) và nó có giá trị là (0, 0).

Hệ tọa độ này là ý tưởng của nhà toán học và triết học người Pháp René Descartes thể hiện vào năm 1637 trong hai bài viết của ông. Trong phần hai của bài Phương pháp luận (Descartes) (tiếng Pháp: Discours de la méthode, tựa Pour bien conduire sa raison, et chercher la vérité dans les sciences), ông đã giới thiệu ý tưởng mới về việc xác định vị trí của một điểm hay vật thể trên một bề mặt bằng cách dùng hai trục giao nhau để đo. Còn trong bài La Géométrie, ông phát triển sâu hơn khái niệm trên.

Descartes là người đã có công hợp nhất đại số và hình học Euclide. Công trình này của ông có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành hình học giải tích, tích phân, và khoa học bản đồ.

Ngoài ra, ý tưởng về hệ tọa độ có thể được mở rộng ra không gian ba chiều (three-dimensional space) bằng cách sử dụng 3 tọa độ Descartes (nói cách khác là thêm một trục tọa độ vào một hệ tọa độ Descartes). Một cách tổng quát, một hệ tọa độ n-chiều có thể được xây dựng bằng cách sử dụng n tọa độ Descartes (tương đương với n-trục).

Hệ tọa độ trên mặt phẳng (2 chiều)

Là 2 trục vuông góc x'Ox và y'Oy mà trên đó đã chọn 2 vectơ đơn vị \vec i, \vec j sao cho độ dài của 2 vectơ này bằng nhau

Trục x'Ox (hay trục Ox) gọi là trục hoành.

Trục y'Oy (hay trục Oy) gọi là trục tung.

Điểm O được gọi là gốc tọa độ

Tọa độ vectơ

Nếu \vec{a}=x\vec{i}+y\vec{j} thì cặp số (x;y) được gọi là tọa độ của vectơ \vec{a}. x được gọi là hoành độ và y được gọi là tung độ của \vec{a}.

Ký hiệu \vec{a}=(x;y)

Tọa độ điểm

Mỗi điểm M được xác định bởi một cặp số M(x,y), được gọi là tọa độ điểm M, x được gọi là hoành độ và y được gọi là tung độ của điểm M

Tính chất:

  • \forall x\neq0, M(x;0)\in Ox
  • \forall y\neq0, M(0;y)\in Oy
  • Tọa độ của một điểm chính là tọa độ của vectơ có điểm cuối là điểm đó và điểm đầu là O. Ta có M \left(x,y \right) \Leftrightarrow \overrightarrow{OM}=(x;y)

Tìm tọa độ của vectơ biết tọa độ điểm đầu và cuối

Cho 2 điểm A(x_A;y_A)B(x_B;y_B), khi đó ta có \overrightarrow{AB}= \left(x_B-x_A;y_B-y_A \right)

Độ dài vectơ và khoảng cách giữa 2 điểm

Cho \vec{a}=(a_1;a_2), khi đó \left\vert \vec{a} \right\vert=\sqrt{a_1^2+a_2^2} là độ dài của vectơ \vec{a}

Cho 2 điểm A(x_A;y_A)B(x_B;y_B), khi đó độ dài đoạn thẳng AB hay khoảng cách giữa A và B là AB=\sqrt{\left(x_B-x_A \right)^2+ \left(y_B-y_A \right)^2}

Góc giữa 2 vectơ

Cho \vec{a}=(a_1;a_2)\vec{b}=(b_1;b_2). Gọi \alpha là góc giữa 2 vectơ \vec{a}\vec{b}. Khi đó \cos \alpha={a_1b_1+a_2b_2 \over \sqrt{\left(a_1^2+a_2^2 \right) \left(b_1^2+b_2^2 \right)

Một số biểu thức tọa độ

Cho \vec{a}=(a_1;a_2) ta có k\vec{a}=(ka_1;ka_2)

Cho \vec{a}=(a_1;a_2)\vec{b}=(b_1;b_2) ta có

\vec{a}+\vec{b}=(a_1+b_1;a_2+b_2) \vec{a}-\vec{b}=(a_1-b_1;a_2-b_2) \vec{a}.\vec{b}=a_1b_1+a_2b_2 \vec{a}\vec{b} cùng phương \Leftrightarrow a_1 b_2=a_2 b_1

Cho đoạn thẳng AB có A(x_A;y_A)B(x_B;y_B), Khi đó I \left({x_A+x_B\over 2};{y_A+y_B\over 2} \right) là tọa độ trung điểm đoạn thẳng AB

Cho \bigtriangleup ABCA(x_A;y_A), B(x_B;y_B)C(x_C;y_C), khi đó G \left({x_A+x_B+x_C\over 3};{y_A+y_B+y_C\over 3} \right) là tọa độ trọng tâm của \bigtriangleup ABC

Hệ tọa độ trong không gian (3 chiều)

Là 3 trục vuông góc nhau từng đôi một x'Ox, y'Oy, z'Oz mà trên đó đã chọn 3 vectơ đơn vị \vec{i}, \vec{j}, \vec{k} sao cho độ dài của 3 vectơ này bằng nhau

Trục x'Ox (hay trục Ox) gọi là trục hoành.

Trục y'Oy (hay trục Oy) gọi là trục tung.

Trục z'Oz (hay trục Oz) gọi là trục cao.

Điểm O được gọi là gốc tọa độ

3 trục tọa độ nói trên vuông góc với nhau tạo thành 3 mặt phẳng tọa độ là Oxy, Oyz và Ozx vuộng góc với nhau từng đôi một

Tọa độ của điểm

Trong không gian, mỗi điểm M được xác định bởi bộ số M(x,y,z). và ngược lại, bộ số đó được gọi là tọa độ của điểm M, x được gọi là hoành độ, y được gọi là tung độ và z được gọi là cao độ của điểm M.

Tính chất

  • \forall xy\neq0, A(x,y,0)\in Oxy
  • \forall xz\neq0, A(x,0,z)\in Oxz
  • \forall yz\neq0, A(0,y,z)\in Oyz
  • \forall x\neq0,M(x;0;0)\in Ox
  • \forall y\neq0,M(0;y;0)\in Oy
  • \forall z\neq0,M(0;0;z)\in Oz

Tọa độ của vectơ

Trong không gian, cho vectơ \vec{a}=x\vec{i}+y\vec{j}+z\vec{k}, khi đó bộ số (x;y;z) được gọi là tọa độ của vectơ \vec{a}.

Ký hiệu: \vec{a}=(x;y;z)

Liên hệ giữa tọa độ vectơ và tọa độ điểm

Cho 2 điểm A(x_A;y_A;z_A)B(x_B;y_B;z_B), khi đó ta có \overrightarrow{AB}= \left(x_B-x_A;y_B-y_A;z_B-z_A \right)

Cho điểm M(x_M;y_M;z_M), khi đó ta có \vec{OM}=(x_M;y_M;z_M) và ngược lại

Độ dài vectơ và khoảng cách giữa 2 điểm

Cho \vec{a}=(a_1;a_2;a_3), khi đó \left\vert \vec{a} \right\vert=\sqrt{a_1^2+a_2^2+a_3^2} là độ dài của vectơ \vec{a}

Cho 2 điểm A(x_A;y_A;z_A)B(x_B;y_B;z_B), khi đó độ dài đoạn thẳng AB hay khoảng cách giữa A và B là AB=\sqrt{(x_B-x_A)^2+(y_B-y_A)^2+(z_B-z_A)^2}

Góc giữa 2 vectơ

Cho \vec{a}=(a_1;a_2;a_3)\vec{b}=(b_1;b_2;b_3). Gọi \alpha là góc giữa 2 vectơ \vec{a}\vec{b}. Khi đó

\cos(\alpha)={\vec{a}.\vec{b} \over \left\vert \vec{a} \right\vert \left\vert \vec{b} \right\vert}={a_1b_1+a_2b_2+a_3b_3 \over \sqrt{(a_1^2+a_2^2+a_3^2)(b_1^2+b_2^2+b_3^2) \sin\alpha={\left\vert [\vec{a};\vec{b}] \right\vert \over \left\vert \vec{a} \right\vert \left\vert \vec{b} \right\vert}

Một số biểu thức tọa độ

Cho \vec{a}=(a_1;a_2;a_3) ta có k\vec{a}=(ka_1;ka_2;ka_3)

Cho \vec{a}=(a_1;a_2;a_3)\vec{b}=(b_1;b_2;b_3) ta có

\vec{a}+\vec{b}=(a_1+b_1;a_2+b_2;a_3+b_3) \vec{a}-\vec{b}=(a_1-b_1;a_2-b_2;a_3-b_3) \vec{a}.\vec{b}=a_1b_1+a_2b_2+a_3b_3 \left[\vec{a},\vec{b} \right]= \big(\begin{vmatrix} a_2 & a_3 \ b_2 & b_3 \end{vmatrix};\begin{vmatrix} a_3 & a_1 \ b_3 & b_1 \end{vmatrix};\begin{vmatrix} a_1 & a_2 \ b_1 & b_2 \end{vmatrix})

Cho đoạn thẳng AB có A(x_A;y_A;z_A)B(x_B;y_B;z_B), Khi đó I \left({x_A+x_B\over 2};{y_A+y_B\over 2};{z_A+z_B\over 2} \right) là tọa độ trung điểm đoạn thẳng AB

Cho \bigtriangleup ABCA(x_A;y_A;z_A), B(x_B;y_B;z_B)C(x_C;y_C;z_C), khi đó G \left({x_A+x_B+x_C\over 3};{y_A+y_B+y_C\over 3};{z_A+z_B+z_C\over 3} \right) là tọa độ trọng tâm của \bigtriangleup ABC

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một **Hệ tọa độ Descartes** (tiếng Anh: **Cartesian coordinate system**) xác định vị trí của một điểm (_point_) trên một mặt phẳng (_plane_) cho trước bằng một cặp số tọa độ (_x_, _y_). Trong đó,
phải|nhỏ|300x300px|Hệ [[Hệ tọa độ cầu|tọa độ cầu được sử dụng phổ biến trong _vật lý_ . Nó gán ba số (được gọi là tọa độ) cho mọi điểm trong không gian Euclide: khoảng cách xuyên
Các điểm trong hệ tọa độ cực với gốc cực _O_ và trục cực _L_. Điểm màu xanh lá có bán kính là 3 và góc phương vị là 60°, tọa độ là (3, 60°).
phải|nhỏ|350x350px|Hệ tọa độ chân trời sử dụng một [[thiên cầu lấy tâm là người quan sát. Góc phương vị được đo từ điểm bắc (nhưng đôi khi từ điểm nam) và thuận theo hướng đông
thumb|Hệ **tọa độ hoàng đạo** với tâm đặt tại [[Trái Đất, được nhìn từ phía ngoài thiên cầu. Hoàng kinh (màu đỏ) được đo dọc theo hoàng đạo từ điểm xuân phân. Hoàng vĩ (màu
Một toạ độ cầu, với _O_ độ góc và góc phương vị trục _A_. Điểm bán kính _r_ = 4, được nâng lên _θ_ = 50°, và góc phương vị _φ_ = 130°. Trong toán học, một **hệ tọa độ cầu**
Trong thiên văn học, **hệ tọa độ thiên văn** là một hệ tọa độ mặt cầu dùng để xác định vị trí biểu kiến của thiên thể trên thiên cầu. Trong tọa độ Descartes, một
nhỏ|217x217px|Các thiên hà và cụm thiên hà được vẽ trên mặt phẳng siêu thiên hà trong phạm vi < 50 triệu [[năm ánh sáng.]] Những năm 1950 nhà thiên văn Gérard de Vaucouleurs người Pháp
thumb|Hệ tọa độ elíp Trong toán học và hình học, **hệ tọa độ elíp** là một hệ tọa độ trực giao hai chiều trong đó các đường tọa độ là các đường elíp và hyperbol
phải|nhỏ|[[Sơ đồ động|Sơ đồ động học của robot (phối hợp) Descartes
]] nhỏ|Một bản vẽ là việc thực hiện robot phối hợp Descartes. Một **robot tọa độ Descartes** (còn gọi là **robot tuyến tính**) là
Trong cơ học giải tích, đặc biệt khi nghiên cứu động lực học vật rắn của hệ đa vật thể, khái niệm **tọa độ suy rộng** chỉ tới các tham số miêu tả cấu hình
**Tọa độ đồng nhất**, được đưa ra bởi August Ferdinand Möbius, cho phép các phép biến đổi Affine có thể được biểu diễn dễ dàng bằng một ma trận. Đồng thời, nó giúp cho việc
**Đồ thị của hàm số** _f_ trong toán học là tập hợp tất cả các cặp có thứ tự . Nếu đầu vào _x_ là một cặp có thứ tự các số thực thì đồ
Trong hình học, **độ cong** thể hiện sự lệch hướng tại một điểm trên đường cong, mặt cong hay không gian Riemann nói chung. ## Độ cong của một đường cong ### Định nghĩa Theo
Bốn góc phần tư trong hệ tọa độ Descartes. Người ta quy ước đánh số từ 1 đến 4 cho các góc phần tư bằng số La Mã. Góc thứ nhất, ký hiệu là góc
**Góc thiên đỉnh Mặt Trời** là góc giữa các tia song song của Mặt Trời và phương thẳng đứng. Nó là góc phụ với góc cao Mặt Trời, tức là góc chiếu của các tia
nhỏ|Đồ họa 3D **Đồ họa máy tính 3D** hay đồ họa máy tính ba chiều (khác với đồ họa máy tính 2D), là đồ họa sử dụng không gian ba chiều của dữ liệu hình
**Đồ thị con rùa** (tiếng Anh: **Turtle graphics**) là dạng đồ thị phổ biến trong ngành đồ họa máy tính. Đồ thị con rùa là đồ họa vector sử dụng con trỏ tương đối ("rùa")
**Kinh độ** (Tiếng Anh: _longitude_) được ký hiệu bằng chữ cái tiếng Hy Lạp lambda (λ), là giá trị tọa độ địa lý theo hướng đông-tây, được sử dụng phổ biến nhất trong bản đồ
[[Joseph-Louis Lagrange (1736—1813)]] **Cơ học Lagrange** là một phương pháp phát biểu lại cơ học cổ điển, do nhà toán học và thiên văn học người Pháp-Ý Joseph-Louis Lagrange giới thiệu vào năm 1788. Trong
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
**Microsoft PowerToys** là bộ tiện ích hệ thống miễn phí được Microsoft phát triển và thiết kế dành cho đối tượng người dùng cấp cao sử dụng trên hệ điều hành Windows. Những chương trình
Trong hình học, một **vị trí** hoặc **vector vị trí**, còn được gọi là **tọa độ** **vector** hoặc **bán kính** **vector,** là một vectơ đại diện cho vị trí của một điểm _P_ trong không
nhỏ|phải|Minh họa phép chiếu lập thể 3 chiều từ cực bắc đến mặt phẳng dưới khối cầu Trong hình học, **phép chiếu lập thể ** hay **phép chiếu nổi** là một phép ánh xạ chiếu
right|thumb|Một biểu đồ Nyquist. **Biểu đồ Nyquist** là một biểu đồ tham số của một đáp ưng tần số được sử dụng trong điều khiển tự động và xử lý tín hiệu. Ứng dụng phổ
thumb|Một nomogram thang song song điển hình. Ví dụ này tính toán giá trị của T khi S = 7.30 và R = 1.17 được thay vào phương trình. Đường thẳng phương tuyến isopleth cắt
**Bán kính cong** R của một đường cong tại một điểm là bán kính của một cung tròn trùng đường cong nhất tại điểm đó. Nó là nghịch đảo của độ cong \kappa. :R =
**Phương trình** là một biểu thức toán học có chứa các biến số và các phép toán, trong đó các giá trị của các biến được tìm kiếm để làm cho cả biểu thức trở
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
phải|nhỏ|300x300px| Hệ [[Hệ tọa độ Descartes|tọa độ Descartes hai chiều ]] **Không gian hai chiều** là một bối cảnh hình học trong đó hai giá trị (được gọi là tham số) là cần thiết để
phải|Không gian ba chiều [[Hệ tọa độ Descartes với trục _x_ hướng về người quan sát.]] **Không gian ba chiều** là một mô hình hình học có ba (3) thông số (tọa độ, không tính
**René Descartes** (1596–1650) là triết gia, nhà khoa học, nhà toán học người Pháp, thường được xem là cha đẻ của triết học hiện đại. Ông sinh ngày 31 tháng 3 năm 1596 tại La
thumb|Một hình elip (đỏ) bao quanh mặt cắt của một [[hình nón với một mặt phẳng nghiêng]] thumb|Các thành phần của hình elip thumb|Các hình elip với tâm sai tăng dần Trong toán học, một
Trong hình học phẳng, **đường tròn** (hoặc **vòng tròn**) là tập hợp của tất cả những điểm trên một mặt phẳng, cách đều một điểm cho trước bằng một khoảng cách nào đó. Điểm cho
Trong vật lý học, **thuyết tương đối hẹp** (**SR**, hay còn gọi là **thuyết tương đối đặc biệt** hoặc **STR**) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Mục đích của bài viết này là làm nổi bật những điểm quan trọng về nguồn gốc của các phương trình Navier–Stokes cũng như các ứng dụng và việc xây dựng công thức cho các
**Chuyển động học** là một nhánh của cơ học cổ điển, có mục đích mô tả chuyển động của các điểm, vật thể và hệ vật trong khi bỏ qua nguyên nhân dẫn đến các
phải|nhỏ|Các vectơ hàng của một [[Ma trận (toán học)|ma trận. Không gian hàng của ma trận này là không gian vectơ tạo bởi các tổ hợp tuyến tính của các vectơ hàng.]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Matrix_Columns.svg|phải|nhỏ|Các vectơ cột
|nhỏ|300x300px|Trong [[không gian Euclide ba chiều, ba mặt phẳng này biểu diễn các nghiệm của phương trình tuyến tính, và giao tuyến của chúng biểu thị tập các nghiệm chung: trong trường hợp này là
nhỏ|Các loại đường conic:
* [[Parabol
* Elíp và đường tròn
* Hyperbol]] Ellipse (_e_=1/2), parabol (_e_=1)hyperbol (_e_=2) với tiêu điểm _F_ và đường chuẩn. Bảng conic, _[[Cyclopaedia_, 1728]] Trong toán học, một
phải|Một parabol phải|Parabol như một giao tuyến giữa một mặt nón và mặt phẳng song song với đường sinh của nó. nhỏ|phải|Một hình miêu tả tính chất đối xứng, đường chuẩn (xanh lá cây), và
Mọi điểm trong không gian Euclid ba chiều biểu hiện trong hệ quy chiếu [[Hệ tọa độ Descartes|Descartes]] Khoảng 300 năm TCN, nhà toán học Hy Lạp cổ đại Euclid đã tiến hành nghiên cứu
Trong toán học, **hyperbol** hay **hypecbol** (từ tiếng Hy Lạp: ὑπερβολή, nghĩa đen là "vượt quá" hay "thái quá") là một kiểu Đường cô-nic, được định nghĩa là đường giao của một mặt nón với
**Không gian màu Oklab** là một không gian màu đồng nhất dành cho màu sắc không phụ thuộc vào thiết bị. Không gian màu này được thiết kế để cải thiện tính đồng nhất về
right|thumb|alt=Three shapes on a square grid|Tổng diện tích của 3 hình xấp xỉ 15.57 hình vuông đơn vị **Diện tích** là đại lượng biểu thị phạm vi của hình hoặc hình hai chiều hoặc lamina
nhỏ|Hình [[tứ diện, một đối tượng thường gặp trong các bài toán hình học không gian.]] Trong toán học và hình học, **hình học không gian** là một nhánh của hình học nghiên cứu các
So sánh giữa khoảng cách Euclid và khoảng cách Manhattan: Các đường màu [[đỏ, xanh lam, vàng biểu diễn khoảng cách Manhattan có cùng độ dài (12), trong khi đường màu xanh lục biểu diễn
nhỏ| [[Tập hợp con (toán học)|Các tập con của số phức. ]] **Số** là một đối tượng toán học được sử dụng để đếm, đo lường và đặt danh nghĩa. Các ví dụ ban đầu
nhỏ|[[Đồ thị của hàm số (màu đen) và tiếp tuyến của nó (màu đỏ). Hệ số góc của tiếp tuyến bằng đạo hàm của hàm đó tại tiếp điểm (điểm được đánh dấu).]] Trong toán