Trong thiên văn học, hệ tọa độ thiên văn là một hệ tọa độ mặt cầu dùng để xác định vị trí biểu kiến của thiên thể trên thiên cầu.
Trong tọa độ Descartes, một vật thể có ba tọa độ trong không gian ba chiều được xác định trên ba trục x, y và z. Ngược lại hệ tọa độ thiên văn của thiên thể không xác định khoảng cách đến người quan sát mà chỉ xác định các hướng quan sát của nó trên thiên cầu.
Có nhiều loại hệ tọa độ thiên văn khác nhau, được phân biệt và được đặt tên theo mặt phẳng tham chiếu (mặt phẳng cơ bản), hay các trục chính của hệ tọa độ. Mặt phẳng tham chiếu cắt thiên cầu tại đường tròn lớn nhất, chia thiên cầu thành hai nửa bằng nhau.
Định nghĩa các trục và mặt phẳng trong các hệ tọa độ có thể dùng hệ thống B1950 hay hệ thống J2000 hiện đại hơn.
Các hệ tọa độ thiên văn
Có nhiều hệ tọa độ được dùng trong thiên văn, trong đó các hệ tọa độ phổ biến là:
- Hệ tọa độ chân trời có mặt phẳng tham chiếu là mặt phẳng chân trời, tại vị trí người quan sát.
- Hệ tọa độ xích đạo với mặt phẳng tham chiếu là mặt phẳng xích đạo của Trái Đất. Đây là hệ tọa độ thiên văn được sử dụng phổ biến nhất.
- Hệ tọa độ hoàng đạo dùng mặt phẳng hoàng đạo làm mặt phẳng tham chiếu.
- Hệ tọa độ thiên hà dùng mặt phẳng Ngân Hà làm mặt phẳng tham chiếu.
- Hệ tọa độ siêu thiên hà có mặt phẳng tham chiếu chứa số lượng thiên hà địa phương nhiều hơn trung bình khi quan sát từ Trái Đất.
Chuyển đổi giữa các tọa độ
Dưới đây đưa ra các phép chuyển đổi giữa các hệ tọa độ thiên văn. Xem lưu ý trước khi sử dụng các phương trình.
Ký hiệu
- Hệ tọa độ chân trời
, góc phương vị
, góc cao
- Hệ tọa độ xích đạo
, xích kinh
, xích vĩ
** , góc giờ
- Hệ tọa độ hoàng đạo
, hoàng kinh
, hoàng vĩ
- Hệ tọa độ thiên hà
, kinh độ thiên hà
, vĩ độ thiên hà
- Các ký hiệu khác
, kinh độ của người quan sát
, vĩ độ của người quan sát
, độ nghiêng trục quay Trái Đất (khoảng 23.4°)
, thời gian sao địa phương
** , thời gian sao Greenwich
Góc giờ ↔ xích kinh
:
Xích đạo ↔ hoàng đạo
Các phương trình cổ điển sau, được suy ra từ tính toán lượng giác cầu, đối với các phương trình cho tọa độ kinh độ được viết bên phải dấu ngoặc nhọn; chỉ cần chia phương trình thứ nhất cho phương trình thứ hai để có được phương trình với hàm tan thuận tiện hơn bên trái (phép chia này là không rõ ràng vì tan có chu kỳ 180° () trong khi cos và sin có chu kỳ 360° (2)). Công thức tương đương với ma trận quay được cho bên dưới mỗi trường hợp.
:
Xích đạo ↔ chân trời
Lưu ý rằng góc phương vị () được đo từ điểm hướng nam, chiều dương hướng theo phía tây. Góc thiên đỉnh, tức là khoảng cách góc dọc theo đường tròn lớn từ thiên đỉnh tới vị trí thiên thể, đơn giản là góc phụ với góc cao: .
:
Khi giải phương trình để tìm phương vị , nên sử dụng hàm arctan hai đối số, ký hiệu là để tránh nhầm lẫn về giá trị góc. Hàm arctan hai đối số tính toán arctan của , với giá trị được xác định tùy theo góc phần tư chứa cặp . Do đó, giá trị phương vị là phù hợp với quy ước góc phương vị được đo từ phía nam và chiều dương tới phía tây,
: ,
trong đó
: .
Nếu công thức trên cho một giá trị âm, nó có thể được đổi thành dương bằng cách chỉ cần cộng thêm 360°.
:
Một lần nữa, khi giải phương trình để tìm , nên sử dụng hàm arctan hai đối số để phù hợp với quy ước phương vị được tính từ phía nam và chiều dương tới phía tây,
: ,
trong đó
:
Xích đạo ↔ thiên hà
Các phương trình bên dưới được dùng để chuyển đổi tọa độ xích đạo sang tọa độ thiên hà.
:
là tọa độ xích đạo của Thiên cực Bắc và
là kinh độ thiên hà của Thiên cực Bắc. Các giá trị này tham chiếu theo J2000.0 là:
:
Nếu các tọa độ xích đạo được tham chiếu tới điểm phân mốc khác thì chúng phải được chỉnh tuế sai tới vị trí của chúng tại kỷ nguyên J2000.0 trước khi áp dụng các công thức trên.
Các phương trình sau chuyển đổi sang tọa độ xích đạo được tham chiếu theo B2000.0.
:
Thiên hà ↔ siêu thiên hà
Lưu ý khi chuyển đổi
- Góc viết theo độ (°), phút (′), và giây (″) trong hệ lục thập phân phải được chuyển đổi sang số thập phân trước khi thực hiện tính toán. Việc chúng cần phải được chuyển đổi thành độ thập phân hay radian phụ thuộc vào chương trình hay máy tính riêng biệt thực hiện tính toán. Giá trị góc âm cần phải được nhập cẩn thận; phải chuyển thành .
- Góc theo giờ (h), phút (m), và giây (s), ví dụ góc giờ hay xích kinh, cũng cần phải được chuyển sang độ thập phân hay radian trước khi thực hiện tính toán. 1h = 15°; 1m = 15′; 1s = 15″
- Góc lớn hơn 360° (2) hoặc nhỏ hơn 0°Có thể cần được tối giản trong khoảng 0°~360° (0~2) tùy thuộc chương trình hoặc máy tính thực hiện tính toán.
- Cosin của một vĩ độ (độ cao, xích vĩ, hoàng vĩ và vĩ độ thiên hà) không bao giờ âm theo định nghĩa, vì vĩ độ chỉ thay đổi trong khoảng giữa −90° và +90°.
- Các hàm lượng giác ngược arcsin, arccos và arctan có thể cho giá trị góc nhưng không xác định rõ góc phần tư chứa góc đó, nên kết quả cần được đánh giá cẩn thận. Việc sử dụng hàm arctan hai đối số (ký hiệu trên máy tính có thể là hoặc , tính arctan của và sử dụng dấu của cả hai đối số để xác định góc phần tư đúng) được khuyến khích khi tính toán kinh độ/xích kinh/phương vị. Một phương trình tìm giá trị sin, sau đó đưa vào hàm arcsin nên được sử dụng khi tính toán vĩ độ/xích vĩ/độ cao.
- Góc phương vị () ở đây được tham chiếu tới điểm nam trên đường chân trời, theo quy ước thiên văn thông dụng. Theo cách dùng này một vật thể nằm trên đường kinh tuyến ở phía nam so với người quan sát có = = 0°. Tuy nhiên trong hệ AltAz của Astropy, trong quy ước file FITS của Kính viễn vọng ống nhòm lớn (LBT), trong XEphem, trong thư viện Standards of Fundamental Astronomy của IAU và Phần B của Astronomical Almanac chẳng hạn, phương vị theo chiều Đông từ phía Bắc. Trong định hướng và một số ngành khác, phương vị được tính từ phía bắc.
- Các phương trình cho độ cao () chưa tính đến ảnh hưởng của khúc xạ khí quyển.
- Các phương trình cho tọa độ chân trời chưa tính đến thị sai ngày, tức là, sự sai lệch nhỏ trong vị trí của một thiên thể gây ra bởi vị trí của người quan sát trên bề mặt Trái Đất. Hiệu ứng này là đáng kể đối với Mặt Trăng, ít hơn đối với các hành tinh, và cực kỳ nhỏ đối với các ngôi sao hay các thiên thể xa hơn.
- Vĩ độ của người quan sát () ở đây được đo theo chiều dương về phía tây so với kinh tuyến gốc; trái với tiêu chuẩn IAU hiện hành.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong thiên văn học, **hệ tọa độ thiên văn** là một hệ tọa độ mặt cầu dùng để xác định vị trí biểu kiến của thiên thể trên thiên cầu. Trong tọa độ Descartes, một
nhỏ|Hệ tọa độ thiên hà lấy [[Mặt Trời làm điểm gốc. Kinh độ thiên hà () được đo với hướng cơ bản từ Mặt Trời tới trung tâm của Ngân Hà trên mặt phẳng Ngân
Trong thiên văn học, **xuân phân** là một trong hai vị trí trên thiên cầu mà tại đó hoàng đạo giao với đường xích đạo thiên thể. Mặc dù có hai giao điểm của hoàng
nhỏ|Hệ tọa độ xích đạo|257x257px **Hệ tọa độ xích đạo** là hệ tọa độ thiên văn được sử dụng nhiều cho các quan sát bầu trời từ Trái Đất. Nó là hệ tọa độ gắn
thumb|Hệ **tọa độ hoàng đạo** với tâm đặt tại [[Trái Đất, được nhìn từ phía ngoài thiên cầu. Hoàng kinh (màu đỏ) được đo dọc theo hoàng đạo từ điểm xuân phân. Hoàng vĩ (màu
phải|nhỏ|350x350px|Hệ tọa độ chân trời sử dụng một [[thiên cầu lấy tâm là người quan sát. Góc phương vị được đo từ điểm bắc (nhưng đôi khi từ điểm nam) và thuận theo hướng đông
nhỏ|217x217px|Các thiên hà và cụm thiên hà được vẽ trên mặt phẳng siêu thiên hà trong phạm vi < 50 triệu [[năm ánh sáng.]] Những năm 1950 nhà thiên văn Gérard de Vaucouleurs người Pháp
phải|nhỏ|300x300px|Hệ [[Hệ tọa độ cầu|tọa độ cầu được sử dụng phổ biến trong _vật lý_ . Nó gán ba số (được gọi là tọa độ) cho mọi điểm trong không gian Euclide: khoảng cách xuyên
Trong thiên văn học, một **kỷ nguyên** là một khoảng thời gian, dùng như là một điểm tham chiếu cho một số lượng các sự kiện thiên văn có thời gian khác nhau, như các
Các điểm trong hệ tọa độ cực với gốc cực _O_ và trục cực _L_. Điểm màu xanh lá có bán kính là 3 và góc phương vị là 60°, tọa độ là (3, 60°).
Bản đồ [[Trái Đất cho thấy các vĩ tuyến (ngang) và kinh tuyến (dọc), phép chiếu Eckert VI; [https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/reference_maps/pdf/political_world.pdf phiên bản lớn] (pdf, 1.8MB)]] **Hệ tọa độ địa lý** là một _hệ tọa độ_ cho
nhỏ|Kinh tuyến trên thiên cầu. **Kinh tuyến trên** của một người quan sát, một hình bán nguyệt, đi qua thiên đỉnh của họ và các điểm phía bắc và phía nam của đường chân trời
nhỏ|300x300px|Các đường thẳng kinh độ của [[hệ tọa độ thiên hà. Những trục vuông góc trong hình phân chia Ngân Hà thành bốn góc phần tư.]] Một **góc phần tư thiên hà** (tiếng Anh: _galactic
nhỏ|350x350px| Trái đất trong [[Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời|quỹ đạo của nó quanh Mặt trời làm cho Mặt trời xuất hiện trên thiên cầu di chuyển dọc theo đường Hoàng Đạo (màu
thumb **Tọa độ trên Mặt Trăng** được dùng để chỉ vị trí trên bề mặt Mặt Trăng của Trái Đất. Bất kỳ vị trí nào trên bề mặt Mặt Trăng được thể hiện bằng hai
phải|nhỏ|301x301px|Cực quỹ đạo bắc của các hành tinh lớn trong [[hệ Mặt Trời đều nằm trong chòm sao Thiên Long. Điểm màu vàng ở trung tâm biểu diễn cực bắc Mặt Trời, còn lại là
phải|nhỏ|Sơ đồ cho thấy mối liên hệ giữa thiên đỉnh, [[thiên để và một số loại đường chân trời khác nhau. Chú ý rằng thiên đỉnh là điểm đối diện với thiên để.]] Trong thiên
phải|nhỏ|Hình động mô phỏng Trái Đất đang xoay quanh trục với thiên cầu tưởng tượng bao quanh (đường kính thiên cầu là không cố định và có độ lớn tùy biến) phải|Thiên cầu được chia
thumb|Thiên cực Bắc, thiên cực Nam và mối tương quan với [[Quay|trục quay, mặt phẳng quỹ đạo và độ nghiêng trục quay.]] **Thiên cực**, bao gồm thiên cực Bắc và thiên cực Nam, là 2
right|thumb|Xích đạo thiên cầu hiện nay nghiêng một góc khoảng 23.44° so với mặt phẳng [[hoàng đạo. Hình trên cho thấy liên hệ giữa độ nghiêng trục quay Trái Đất (_obliquity_), trục quay, và mặt
Biểu đồ chỉ ra mối quan hệ giữa [[thiên đỉnh, thiên để và các kiểu khác nhau của đường chân trời. Lưu ý là thiên để luôn ngược lại với thiên đỉnh.]] Trong thiên văn
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Lịch thiên văn** là một bảng cho biết vị trí các thiên thể trên bầu trời theo thời gian. Các thiên thể có thể gồm Mặt Trời, Mặt Trăng, các hành tinh và các vệ
**Hoàng đạo** hay **mặt phẳng hoàng đạo** là đường đi biểu kiến của Mặt Trời trên thiên cầu. Các nhà thiên văn cũng xét đến mặt phẳng chứa hoàng đạo, nó đồng phẳng với quỹ
Phải|Hệ Mặt Trời với Mặt Trời ở trung tâm phải|Hệ nhật tâm (bên dưới) so sánh với mô hình địa tâm (bên trên) Trong thiên văn học, **mô hình nhật tâm** là lý thuyết cho
[[Tập tin:Ra and dec demo animation small.gif|phải| Xích kinh và **xích vĩ** khi nhìn từ trong thiên cầu. Hướng quy chiếu của hệ chỉ theo điểm xuân phân, kinh độ của điểm nút lên của
Trong thiên văn học và điều hướng thiên thể, **góc giờ** là một trong những tọa độ được sử dụng trong hệ tọa độ xích đạo để đưa ra hướng của một điểm trên thiên
**Vận tốc xuyên tâm** (trong thiên văn học gọi là **vận tốc tia**) là hình chiếu vận tốc của một điểm (trên hình vẽ là điểm A) trên đường thẳng OA nối liền nó với
Bức tranh nghệ thuật thể hiện hệ địa tâm có các dấu hiệu của hoàng đạo và hệ mặt trời với Trái Đất ở trung tâm. Hình mẫu ban đầu của hệ Ptolemaeus. Trong thiên
thumb|[[Tổng thống Sri Lanka|Tổng thống Maithripala Sirisena với Thủ tướng Narendra Modi]] **Quan hệ Ấn Độ – Sri Lanka** dù rất thân thiện nhưng đã bị ảnh hưởng và gây tranh cãi bởi cuộc nội
:_Bài này nói về khoảng thời gian được sử dụng trong thiên văn.
Đối với năm trong lịch Julius, xem bài Lịch Julius._ Trong thiên văn học, **năm Julius** là đơn vị đo thời gian
[[Tập tin:Ra and dec demo animation small.gif|phải| **Xích kinh** và xích vĩ khi nhìn từ trong thiên cầu. Hướng quy chiếu của hệ chỉ theo điểm xuân phân, kinh độ của điểm nút lên của
phải|nhỏ|Tự quay (lục), Tuế sai (lam), Chương động (đỏ) **Chương động** là chuyển động không đều rất nhỏ trong trục tự quay của một hành tinh, vì các lực thủy triều sinh ra tuế sai
nhỏ|phải|Chân trời trên biển được nhìn ở [[Wisconsin, Hoa Kỳ.]] nhỏ|Một hình ảnh khá độc đáo mà những [[nhà du hành vũ trụ thường gặp. Đường chân trời chia thành các lớp đầy màu sắc,
**Hoàng kinh** (hay **kinh độ hoàng đạo**, **hoàng kinh độ**, **kinh độ thái dương** hoặc **kinh độ thiên cầu**) là một trong hai tọa độ có thể được sử dụng để xác định vị trí
**Vật lý thiên văn hạt nhân** là một ngành vật lý liên ngành bao gồm sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau của vật lý hạt
**Đài thiên văn Steward** là bộ phận nghiên cứu của Khoa Thiên văn học tại Đại học Arizona (UA). Các văn phòng của nó được đặt trong khuôn viên UA ở Tucson, Arizona (Mỹ). Được
**Hoàng vĩ** hay **hoàng vĩ độ**, **vĩ độ hoàng đạo**, **vĩ độ thái dương**, **vĩ độ thiên cầu**, là một trong hai tọa độ có thể được sử dụng để xác định vị trí của
nhỏ|Cơ sợ của hiệp hội thiên văn Hoàng gia tại tòa nhà Burlington, Anh **Hội Thiên văn Vương thất** (RAS) được thành lập vào ngày 10 tháng 3 năm 1820 để hỗ trợ cho việc
**Đài thiên văn vô tuyến quốc gia (National Radio Astronomy Observatory- NRAO)** là một Trung tâm nghiên cứu và phát triển được tài trợ liên bang của Quỹ khoa học quốc gia Hoa Kỳ hoạt
nhỏ| Một trong hai chiếc đồng hồ góc theo sao còn sót lại được biết đến trên thế giới. Nó được làm cho Ngài George Shuckburgh-Evelyn. Nó được trưng bày trong [[Đài thiên văn Hoàng
thumb|right|Đài thiên văn Hoàng gia Greenwich **Đài thiên văn Hoàng gia Greenwich** là một đài thiên văn tại vùng Greenwich ở Luân Đôn, Anh. Đài thiên văn này được xây dựng vào ngày 10 tháng
**Quan hệ ngoại giao giữa Tòa Thánh và Việt Nam** trong lịch sử chưa bao giờ được thiết lập chính thức mặc dù Việt Nam là một quốc gia có số lượng giáo dân Công
nhỏ| Mặt trời có độ sáng nội tại là . Trong thiên văn học, năng lượng này tương đương với một [[độ sáng của Mặt Trời, thể hiện bằng biểu tượng _L_⊙. Một ngôi sao
**Đài quan sát thiên văn Modra** (tiếng Slovakia: _Astronomické observatórium Modra_), còn được gọi là **Đài quan sát thiên văn và địa vật lý của Đại học Comenius** hoặc **AGO Modra**, là một cơ sở
**Jantar Mantar** là một đài thiên văn, tượng đài ở Jaipur, tiểu bang Rajasthan, Ấn Độ. Đây là tập hợp của 19 công cụ thiên văn được xây dựng bởi vua Maharaja Jai Singh II
thumb|Minh họa phương pháp [[giao thoa trong phạm vi bước sóng quang học để xác định chính xác vị trí các ngôi sao. _Ảnh của NASA/JPL-Caltech_]] **Trắc lượng học thiên thể** (hay **tinh trắc học**)
**Năm 0** (còn gọi là **Năm Công nguyên**) là tên gọi được sử dụng bởi một số học giả khi làm việc với các hệ thống lịch. Trong sử dụng thông thường ở các nước
nhỏ|174x174px|Sơ đồ mô tả định nghĩa góc giờ của một ngôi sao Trong thiên văn học, **vòng giờ** là đường tròn lớn đi qua thiên thể và hai thiên cực. Nó cùng với xích vĩ
**Mặt phẳng bất biến** của một hệ hành tinh, còn gọi là **mặt phẳng bất biến** **Laplace**, là mặt phẳng đi qua khối tâm của hệ và vuông góc với vectơ tổng mô men động