✨Năm Julius (thiên văn)

Năm Julius (thiên văn)

:Bài này nói về khoảng thời gian được sử dụng trong thiên văn.
Đối với năm trong lịch Julius, xem bài Lịch Julius.

Trong thiên văn học, năm Julius là đơn vị đo thời gian được định nghĩa chính xác bằng 365,25 ngày hay 31.557.600 giây. Tên gọi này có nguồn gốc từ thực tế là nó tương ứng với độ dài trung bình của năm trong lịch Julius đã từng được sử dụng trong cộng đồng thế giới phương Tây trong các thế kỷ trước. Tuy nhiên, về nền tảng thì nó chỉ là cách thức trực giác thuận tiện để đo các khoảng lớn về ngày (không phải các năm "thực sự" như năm chí tuyến hay năm thiên văn), và do vậy nó không có mối liên hệ nào với các kiểu duy trì thời gian theo ngày-tháng-năm trong lịch Julius hay bất kỳ loại lịch nào khác.

Năm Julius được sử dụng chủ yếu nhằm mục đích tạo thuận lợi trong các công trình lịch thiên văn, trong đó việc liệt kê số ngày có thể là cồng kềnh và khó nhớ (ví dụ, sẽ dễ dàng/dễ nhớ hơn nếu biểu diễn chu kỳ quỹ đạo của Diêm Vương Tinh là 248 năm Julius thay vì 90.590 ngày). Về trực quan, nó là đơn vị dễ hiểu hơn và rất gần với độ dài thực tế của năm, ngoài ra các khoảng cách được đo theo năm Julius cũng dễ dàng được chuyển đổi ngược lại thành các khoảng cách đo theo ngày mà không có các phần thập phân dài dòng, rắc rối và khó nhớ.

Năm Julius không nên nhầm lẫn với ngày Julius, là đơn vị cũng được sử dụng trong thiên văn. Mặc dù có sự tương tự trong tên gọi, nhưng ở đây không có sự liên hệ nào giữa chúng. Năm Julius không phải là 365,25 "ngày Julius", nó đơn giản bằng 365,25 ngày. Ngày Julius không phải là đơn vị đo thời gian, mà nó đơn giản chỉ là việc đếm đuổi các ngày với sự lựa chọn ngẫu nhiên điểm bắt đầu từ trong quá khứ xa xôi, với số chỉ mỗi ngày tiếp theo sẽ lớn hơn số chỉ ngày hôm trước là 1 đơn vị, một cách để chỉ ra ngày mà không cần tham chiếu tới tháng hay năm. Ở khía cạnh khác, năm Julius đơn vị đo thời gian và không phải là việc đếm đuổi của năm. Các nhà thiên văn không nói những câu tương tự như "năm nay là năm Julius 2005" (là câu tương tự như khi nói "giờ này là giờ thứ 245"); thay vì thế họ sử dụng các câu tương tự như "chu kỳ thiên văn của Diêm Vương Tinh là 248,0208 năm Julius".

Chỉ định và đặt tên các kỷ nguyên

Lưu ý rằng năm Julius trong thiên văn là đơn vị thuần túy để đo thời gian và khoảng thời gian, nó không được sử dụng như bất kỳ loại lịch hay các hệ thống duy trì thời gian nào khác. Các nhà thiên văn không sử dụng lịch Julius đối với các sự kiện đương đại: khi họ cần đề cập đến ngày tháng cụ thể nào đó (chẳng hạn ngày diễn ra nhật thực sắp tới), thì họ sử dụng lịch Gregory tương tự như những người khác. Tuy nhiên, đối với các sự kiện xảy ra trước khi có lịch Gregory (vào ngày 15 tháng 10 năm 1582 thì lịch Julius với năm lịch sử từ ngày 1 tháng 1 tới 31 tháng 12 được sử dụng.

Tuy nhiên, năm Julius là nền tảng để đặt tên các kỷ nguyên tiêu chuẩn sử dụng trong thiên văn. Một kỷ nguyên đơn giản chỉ rõ một thời điểm thời gian chính xác. Kỷ nguyên Julius J2000.0 được đồng bộ chính xác vào 12:00 TT (gần nhưng không chính xác bằng thời điểm giữa trưa theo GMT) ngày 1 tháng 1 năm 2000 trong lịch Gregory (không phải lịch Julius), và các kỷ nguyên tương lai có thể tính toán và đặt tên theo số ngày kể từ đó, chia cho 365,25. Vì thế, kỷ nguyên tương lai "J2100.0" sẽ chính xác bằng 36525 ngày kể từ kỷ nguyên J2000.

Tuy nhiên, thực sự nó không có mục đích sử dụng thực tế nào như là của các hệ thống lịch hiện đang được áp dụng (nó được đồng bộ với ngày 1 tháng 1 năm 2000 của lịch Gregory mà không phải của lịch Julius với cùng một tên gọi, chúng lệch nhau khoảng 2 tuần, do nó sử dụng năm Julius nên nó sẽ lệch khỏi lịch Gregory sau vài trăm năm). Ngoài ra, nó đơn giản chỉ là cách chuyển đổi thuận tiện để liệt kê và đặt tên gọi các kỷ nguyên.

Trong thiên văn, các vị trí của các ngôi sao (xích kinh và xích vĩ, tương ứng với kinh độ và vĩ độ địa lý) dần dần thay đổi do tuế sai, vì thế khi chỉ rõ các tọa độ của một ngôi sao nào đó thì cần thiết phải đề cập rõ là các tọa độ này được áp dụng cho kỷ nguyên nào. Ngoài ra, các thông số quỹ đạo của các hành tinh cũng thay đổi nhẹ theo một gốc liên tục do các hiệu ứng của sự nhiễu loạn hấp dẫn, vì thế chúng cũng phải được chỉ rõ là áp dụng cho kỷ nguyên nào. Kỷ nguyên tiêu chuẩn được sử dụng ngày nay là J2000, nhưng vì các lý do thực tế nên một kỷ nguyên tiêu chuẩn mới sẽ được lựa chọn cứ sau khoảng mỗi 50 năm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Bài này nói về khoảng thời gian được sử dụng trong thiên văn.
Đối với năm trong lịch Julius, xem bài Lịch Julius._ Trong thiên văn học, **năm Julius** là đơn vị đo thời gian
**Thiên văn học Maya** là những nghiên cứu về Mặt Trăng, hành tinh, Ngân Hà, Mặt Trời và những sự xuất hiện thiên văn khác được thực hiện bởi văn minh Maya. Đặc biệt là
Danh sách dưới đây liệt kê một số **nhà thiên văn học** nổi tiếng, sắp xếp theo năm sinh. *Aristarchus (vào khoảng 310-230 TCN) *Hipparchus (vào khoảng 190-120 TCN) *Claudius Ptolemaeus (vào khoảng 85-165 TCN)
Trong thiên văn học, một **kỷ nguyên** là một khoảng thời gian, dùng như là một điểm tham chiếu cho một số lượng các sự kiện thiên văn có thời gian khác nhau, như các
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Năm 0** (còn gọi là **Năm Công nguyên**) là tên gọi được sử dụng bởi một số học giả khi làm việc với các hệ thống lịch. Trong sử dụng thông thường ở các nước
**Hôm nay**
là ngày Julius
**Năm chí tuyến** (tiếng Anh gọi là: _tropical year_) là độ dài thời gian mà Mặt Trời (được quan sát từ Trái Đất) trở lại đúng vị trí trên đường hoàng đạo (đường của nó
**Lịch Julius đón trước** được tạo ra bằng cách mở rộng lịch Julius tới những ngày trước khi có sự sử dụng chính thức của lịch này vào năm 45 TCN. Lịch thu được bằng
**Năm ánh sáng** là đơn vị đo chiều dài sử dụng trong đo khoảng cách thiên văn. Theo những đo lường thực nghiệm, ánh sáng truyền đi trong chân không với vận tốc khoảng 300.000 km/s,
**Năm điểm cận nhật**, hay **năm cận điểm**, (_anomalistic year_) là khoảng thời gian để Trái Đất thực hiện xong một vòng chuyển động của nó đối với các điểm tận cùng quỹ đạo của
**Lịch Julius**, hay như trước đây phiên âm từ tiếng Pháp sang là **lịch Juliêng**, được Julius Caesar giới thiệu năm 46 TCN và có hiệu lực từ năm 45 TCN (709 _ab urbe condita_).
phải|nhỏ|Một biểu đồ [[analemma thể hiện vị trí của Mặt Trời ở một thời điểm trong ngày cố định, khi các vị trí này thay đổi trong thời gian một năm.]] **Năm** hay **Niên** (Tiếng
**Năm mới** hay **Tân Niên** (新年) là thời gian một năm lịch bắt đầu và phép đếm năm tăng thêm một đơn vị. Các nền văn hóa khác nhau chào mừng sự kiện này theo
**Thiên niên kỷ 3** là khoảng thời gian tính từ năm 2001 đến hết năm 3000, nghĩa là bằng 1000 năm, trong lịch Gregory. Các nghiên cứu về tương lai đang diễn ra nhằm tìm
Trong lịch Gregorian, một năm kết thúc bằng "00" chia hết cho 400 là một **năm nhuận thế kỷ**, với tháng nhuận có ngày 29 tháng 2 và tổng số ngày trong năm là 366
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
thumb|450x450px|Từ trên cùng bên trái theo chiều kim đồng hồ: [[Đền Parthenon|Parthenon, một ngôi đền cũ ở Athens, Hy Lạp; Aristoteles, một nhà triết gia người Hy Lạp; Đức Phật Thích-ca Mâu-ni, một nhà tu
**Sao chổi lớn năm 1861**, mã hóa số chính thức **C/1861 J1** và **1861 II**, là một sao chổi không định kỳ có thể nhìn thấy bằng mắt thường trong khoảng 3 tháng. Nó được
**Gaius Julius Caesar** viết theo người La Mã là **Gaivs Ivlivs Caesar** (; 12 tháng 7 năm 100 TCN – 15 tháng 3 năm 44 TCN) là một vị tướng và chính khách người La
**Năm nhuận** là năm: * Theo dương lịch, chứa một ngày dư ra. * Theo âm lịch, chứa tháng thứ 13. Để đảm bảo đồng bộ việc lặp lại của năm trên lịch với năm
**_Hồ thiên nga_** ( ), là vở ballet số 20 của nhà soạn nhạc Pyotr Ilyich Tchaikovsky, sáng tác khoảng năm 1875–1876. Mặc dù ban đầu, vở ballet gặp thất bại, nhưng hiện nay nó
**Nền văn minh La Mã cổ đại** đã có lịch sử lâu đời và để lại nhiều giá trị to lớn cho nhân loại ngày nay trong nhiều lĩnh vực. **Roma** ngày nay trước kia
**USS _Julius A. Raven_ (APD-110)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Crosley_, nguyên được cải biến từ chiếc **DE-600**, một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_, và đã phục vụ cùng Hải
**Sir John Frederick William Herschel, nam tước thứ nhất** (1792-1871) là nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà hóa học, nhiếp ảnh gia người Anh. Ông là con trai của nhà
**Julius Obsequens** (? – ?) là nhà văn La Mã được cho là đã sống vào giữa thế kỷ 4. Tác phẩm duy nhất gắn liền với tên tuổi của ông là _Liber de prodigiis_
**Văn học tiếng Latinh** hay **văn học Latin/Latinh** bao gồm các bài tiểu luận, lịch sử, thơ ca, kịch và các tác phẩm khác được viết bằng ngôn ngữ Latinh. Sự khởi đầu của văn
**Sir Isaac Newton** (25 tháng 12 năm 1642 – 20 tháng 3 năm 1726 (lịch cũ)) là một nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà thần học, và tác giả (ở thời
**Hoàng đạo** hay **mặt phẳng hoàng đạo** là đường đi biểu kiến của Mặt Trời trên thiên cầu. Các nhà thiên văn cũng xét đến mặt phẳng chứa hoàng đạo, nó đồng phẳng với quỹ
**Sir Patrick Alfred Caldwell-Moore **(4 tháng 3 năm 1923 – 9 tháng 12 năm 2012) là nhà thiên văn nghiệp dư người Anh. Ông đồng thời là một nhà văn, nhà nghiên cứu, phát thanh
thumb|Mô hình [[Thuyết nhật tâm|nhật tâm từ _De Revolutionibus orbium coelestium_ của Nicolaus Copernicus (_Về Sự quay của các Thiên cầu_)]] **Thuyết nhật tâm Copernicus** là mô hình thiên văn được phát triển bởi Nicolaus
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Stephen William Hawking** (8 tháng 1 năm 1942 – 14 tháng 3 năm 2018) là một nhà vật lý lý thuyết, nhà vũ trụ học và tác giả người Anh, từng là giám đốc nghiên
**Sopdet** (tiếng Ai Cập: _Spdt_, nghĩa là "Tam giác"), còn gọi là **Sothis** trong tiếng Hy Lạp cổ đại (Σῶθις; _Sôthĭs_), là nữ thần hiện thân của sao Thiên Lang, ngôi sao sáng nhất trên
**Harold Clayton Urey** (sinh ngày 29 tháng 4 năm 1893 - mất ngày 5 tháng 1 năm 1981) là một nhà hóa học vật lý người Mỹ, người tiên phong nghiên cứu các đồng vị
**Chiến tranh Bảy Năm** (1756–1763) là cuộc chiến xảy ra giữa hai liên quân gồm có Vương quốc Anh/Vương quốc Hannover (liên minh cá nhân), Vương quốc Phổ ở một phía và Pháp, Áo, Nga,
**Arthur Auwers** tên khai sinh là **Georg Friedrich Julius Arthur von Auwers** (12 tháng 9 năm 1838 - 24 tháng 1 năm 1915) là nhà thiên văn học người Đức. Auwers sinh tại Göttingen. ##
**Élisabeth Charlotte xứ Pfalz, Công tước phu nhân xứ Orléans**; ; ; 27 tháng 5 năm 1652 – 8 tháng 12 năm 1722), còn được gọi là **Liselotte von der Pfalz**, là thành viên của
**Callippus** (phiên âm: /kəˈlɪp.əs/, tiếng Hy Lạp cổ: Κάλλιππος, khoảng 370 TCN-khoảng 300 TCN) là nhà thiên văn học và nhà toán học người Hy Lạp. ## Tiểu sử Callippus sinh ra tại Cyzicus và
**Polaris** là sao sáng nhất trong chòm sao Tiểu Hùng, tên La Tinh: _Alpha Ursae Minoris_, có ký hiệu là _α UMi_. Hiện nay Polaris là sao Bắc Cực, vì vị trí rất gần thiên
nhỏ|phải|Truyện tranh Mỹ có cảnh về dị giáo phái nhỏ|phải|Vỡ diễn The Galactic Overlord của [[Khoa luận giáo]] **Dị giáo phái trong văn hóa đại chúng** (_New religious movements and cults in popular culture_) là
**Giải Robert J. Trumpler** là một giải thưởng của Hội Thiên văn học Thái Bình Dương, được trao hàng năm cho những người mới đậu bằng tiến sĩ có bản luận án được xét đoán
thumb|Tranh khắc được thực hiện vào năm [[1584. Nó có vẻ miêu tả Julian de Sacrobosco.]] **Johannes de Sacrobosco** hay **Ioannis de Sacro Bosco** (khoảng 1195-khoảng 1256) là một học giả, tu sĩ và nhà
nhỏ|phải|Cuộc họp giữa Tổng thống Donald Trump với Tổng thống Nam Phi Cyril Ramaphosa chứng kiến cú phục kích của ông Trump nhắm vào Nam Phi về nạn diệt chủng người da trắng **Cuộc họp
**Lịch Gregorius**, hay **lịch Gregory**, còn gọi là **Tây lịch**, **Công lịch**, **Dương lịch**, là lịch được sử dụng ở hầu hết các nơi trên thế giới. Nó được đặt theo tên của Giáo hoàng
Tranh "Victory over the Grave" (Chiến thắng sự chết), của Bernhard Plockhorst, thế kỷ 19 **Lễ Phục sinh** thường được xem là một trong những ngày lễ quan trọng nhất trong năm của người theo
Ngày **1 tháng 1** là ngày thứ 1 trong lịch Gregory. Đây là ngày đầu tiên trong năm. ## Lịch sử Trong suốt thời Trung cổ dưới ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Rôma,
**Nero Claudius Caesar Augustus Germanicus** (15 tháng 12 năm 37 – 9 tháng 6 năm 68), tên khai sinh là **Lucius Domitius Ahenobarbus**, còn được gọi là **Nero Claudius Caesar Germanicus**, là vị Hoàng đế
**Người Dơi** (tiếng Anh: **Batman**) là một nhân vật hư cấu, một siêu anh hùng truyện tranh được tạo ra bởi họa sĩ Bob Kane và nhà văn Bill Finger. Batman xuất hiện lần đầu
**Augsburg** (phiên âm tiếng Việt: **Au-xbuốc**; , , ; ) là một thành phố nằm tại Schwaben, bang Bayern, miền nam Đức. Đây là thành phố lớn thứ ba ở bang sau Munich và Nuremberg