✨Patrick Moore

Patrick Moore

Sir Patrick Alfred Caldwell-Moore (4 tháng 3 năm 1923 – 9 tháng 12 năm 2012) là nhà thiên văn nghiệp dư người Anh. Ông đồng thời là một nhà văn, nhà nghiên cứu, phát thanh viên và dẫn chương trình truyền hình. 

Patrick Moore từng giữ cương vị chủ tịch Hội liên hiệp Thiên văn học Anh quốc (BAA), là nhà đồng sáng lập và chủ tịch của Hội Thiên văn học Phổ thông (SPA), tác giả của hơn 70 đầu sách về thiên văn, và là người dẫn chương trình cho xê-ri truyền hình dài nhất vẫn được phát sóng (với cùng một người dẫn chương trình) có tên The Sky at Night của đài BBC. Trong lĩnh vực thiên văn nghiệp dư, ông là chuyên gia về quan sát Mặt Trăng và lập nên danh mục Caldwell. Cách nói nhanh và kính một tròng là hình ảnh biểu tượng của ông trên truyền hình Anh Quốc.

P. Moore cũng là một nghệ sĩ mộc cầm và dương cầm tự học, đồng thời cũng là một soạn giả nhạc tài năng. Ngoài ra, ông còn là cầu thủ cricket, gôn thủ và kì thủ. Trong số hàng chục đầu sách phổ biến khoa học được xuất bản, một phần không nhỏ là sách viễn tưởng.

Moore từng phục vụ trong Không quân hoàng gia Anh trong Thế chiến II. Ông không kết hôn và cũng không có con cái.

Cuộc đời

Moore sinh ngày 4 tháng 3 năm 1923 tại Pinner, Middlesex, là con của Charles Trachsel Caldwell-Moore (mất năm 1947) và Gertrude (née White) (mất năm 1981). Gia đình ông chuyển tới Bognor Regis và sau này chuyển tới East Grinstead, ông sống cả tuổi thơ ở nơi đây. Moore từ nhỏ đã gặp vấn đề về tim, vì thế ông có sức khỏe yếu và được gia sư dạy tại nhà. Ông bắt đầu quan tâm tới thiên văn khi lên 6 tuổi và tham gia Hội liên hiệp Thiên văn Anh Quốc năm 11 tuổi. Ông được mời điều hành một đài quan sát nhỏ ở East Grinstead năm 14 tuổi sau khi thầy giáo của ông – người chịu trách nhiệm điều hành đài quan sát qua đời vì tai nạn giao thông. Khi lên 16 tuổi, ông bắt đầu đeo kính đơn tròng bởi mắt phải của ông yếu hơn mắt trái. 

Trong thế chiến II, Moore tham gia Lực lượng Không quân Hoàng gia Anh và giải ngũ tháng 10 năm 1945.

Sự nghiệp thiên văn học

Sau chiến tranh Moore từ chối học bổng vào trường Đại học Cambridge bởi ông mong muốn "tự đứng trên hai chân mình". Ông viết cuốn sách đầu tiên "Hướng dẫn về Mặt Trăng" (Guide to the Moon, sau này được đổi tên thành Patrick Moore bàn về Mặt Trăng/ Patrick Moore on the Moon) vào năm 1952 và được xuất bản một năm sau đó. 

Patrick Moore trở thành giáo viên giảng dạy ở thành phố Woking và Trường Holmewood House ở Langton Green giai đoạn 1945–1953. Cuốn sách thứ hai được ông dịch từ một tác phẩm của nhà thiên văn học Pháp Gérard de Vaucouleurs (Moore nói thành thạo tiếng Pháp). 

Khi đang giảng dạy tại Holmewood, ông chế tạo một chiếc kính phản xạ 12.5 inch tại nhà. Ông nuôi dưỡng một niềm đam mê đặc biệt với mặt xa của Mặt Trăng, một phần nhỏ của mặt xa có thể nhìn thấy từ Trái Đất nhờ hiện tượng bình động (libration). Từ đó Mặt Trăng trở thành mục tiêu nghiên cứu suốt đời của ông. Ông tuyên bố phát hiện và đặt tên cho biển Mare Orientale (Biển Đông) vào năm 1946 cùng với H P Wilkins, dù rằng sau này ông thừa nhận rằng có lẽ nhà thiên văn học Đức Julius Heinrich Franz mới là người phát hiện nó đầu tiên. Năm 1968, ông đặt cho hiện tượng các vùng lóe sáng trong thời gian ngắn trên bề mặt Mặt Trăng cái tên "Transient lunar phenomena" (Hiện tượng thuấn biến trên Mặt Trăng).

Lần đầu tiên Moore xuất hiện trên truyền hình trong một cuộc tranh luận về khả năng tồn tại của đĩa bay sau hàng loạt thông báo phát hiện đĩa bay vào thập niên 1950. Moore tranh luận với Lord Dowding và một số người ủng hộ UFO khác. Ông được mời dẫn chương trình cho một chương trình thiên văn học trực tiếp ban đầu có tên Star Map, sau này đổi thành The Sky at Night. Vào ngày 24/04/1957, lúc 22:30, Moore dẫn số đầu tiên nói về sao chổi Arend Roland. Moore tiếp tục dẫn chương trình này hàng tháng chỉ ngoại trừ một lần duy nhất vào tháng 7/2004 ông phải nhập viện vì ngộ độc thực phẩm. Moore được ghi danh vào Sách kỉ lục Guinness thế giới với tư cách là người giới thiệu cho một chương trình truyền hình lâu nhất. Từ năm 2004 đến 2012, chương trình được phát từ nhà riêng của Moore bởi chứng viêm khớp không cho phép ông tới làm việc tại đài truyền hình. Trong nhiều năm ông nhận lời mời dẫn chương trình này trên đài khác, tuy nhiên ông đều từ chối bởi ông có một "thỏa thuận của quý ông" với đài BBC.

Một dấu ấn nổi bật của chương trình  là vào năm 1959, Liên Xô cho phép Moore với tư cách là người phương Tây đầu tiên tới xem kết quả hình ảnh thu được từ tàu thăm dò Luna 3, và tường thuật trực tiếp sự kiện trên sóng truyền hình. Ông cũng được mời tới thăm Liên Xô để gặp gỡ Yuri Gagarin, người đầu tiên bay vào vũ trụ. 

Vào năm 1965, ông được bổ nhiệm trở thành giám đốc của Cung thiên văn Armagh mới xây dựng xong tại Bắc Ireland, ông giữ vị trí này tới năm 1968. Ông từng đi tới Nhật Bản để cải tiến máy chiếu Goto Mars dùng trong Cung Thiên văn. Ông giúp tái xây dựng kính thiên văn Birr tại Cộng hòa Ireland và cũng là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng Bảo tàng Thiên văn Herschel tại Bath.

Vào tháng 6/1968, Moore quay trở lại England, cư trú ở Selsey sau khi ông từ chức giám đốc Cung thiên văn Armagh. Patrick Moore trở thành thành viên của Ủy ban Thiên văn Quốc tế (IAU) vào năm 1966; hai lần tham gia soạn thảo bản tin của Đại hội đồng Ủy ban. Ông cố gắng thành lập Ủy ban Thiên văn Nghiệp dư quốc tế nhưng cuối cùng thất bại vì thiếu sự quan tâm của cộng đồng. Trong thập niên 1970 và 1980, ông tham gia thông báo về sứ mệnh Voyager và Pioneer ngay từ cơ quan trụ sở của NASA. 

Patrick Moore biên soạn danh mục vật thể thiên văn Caldwell và vào năm 1982, một thiên thạch đã được đặt theo tên ông – 2602 Moore. Vào tháng 2/1986, ông dẫn số đặc biệt của The Sky at Night về cuộc tiếp cận sao chổi Halley. Tháng 1/1998, một cơn bão đã phá hủy đài quán sát trong vườn nhà Moore, ông đã xây dựng lại đài này sau đó. Moore tham gia chiến dịch chống lại quyết định đóng cửa Đài thiên văn hoàng gia Greenwich vào năm 1998. Moore cũng là người đỡ đầu cho Trung tâm Khoa học và cung thiên văn South Downs khi nơi này thành lập vào năm 2001.

trái|nhỏ|Moore với người bạn dẫn chương trình Chris Lintott và [[Brian May|Brian May, nhà thiên văn học và cũng là nghệ sĩ chơi guitar của nhóm Queen tại AstroFest vào năm 2007]] Vào ngày 1/04/2007, chương trình đặc biệt  kỉ niệm 50 năm The Sky at Night được phát sóng trên kênh BBC One với sự tham gia của Patrick Moore, nhà thiên văn nghiệp dư Jon Culshaw và nhà thiên văn Brian May.

Tháng 1/2012, chứng viên khớp và vết thương cũ trên xương sống đã khiến Moore không thể điều khiển kính thiên văn. Tuy nhiên, ông vẫn tiếp tục dẫn chương trình The Sky at Night từ nhà riêng.

Ông qua đời lúc 12:25, ngày 9 tháng 12 năm 2012 tại nhà ở Selsey, West Sussex, hưởng thọ 89 tuổi.

Ngày 9 tháng 12 năm 2012 Bảo tháng Khoa học London thông báo việc tiếp nhận số lượng lớn hiện vật của Moore, bản thảo và bản ghi sự kiện, bao gồm kịch bản chương trình The Sky at Night và khoảng 70 đầu sách trên 60 tuổi trong số sách quan sát của ông, các bản thảo sách thiên văn – viễn tưởng cùng chiếc kính phản xạ 12.5 inch.

Tôn vinh 

Năm 1945, Moore được lựa chọn trở thành thành viên của Hội Thiên văn Hoàng gia. Năm 1977, ông nhận huy chương Jackson-Gwilt của hội. Năm 1999, ông trở thành chủ tịch danh dự của Hội Thiên văn East Sussex, vị trí ông nắm giữ cho tới khi qua đời. Năm 2001, ông được phong hiệp sĩ vì những đóng góp cho việc phổ biến khoa học và truyền bá thông tin. 

Năm 2001, Moore được bổ nhiệm làm Thành viên danh dự của Hội Hoàng gia, ông là nhà thiên văn nghiệp dư duy nhất đạt được vinh dự này. Vào tháng 6/2002, ông nhận chức phó chủ tịch danh dự của Hội Lịch sử Thiên văn học. Cũng vào năm 2002, Buzz Aldrin, người thứ hai đặt chân lên Mặt Trăng, đề cử ông cho giải thưởng của Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh quốc bởi. Moore có quá trình cộng tác lâu dài với trường Đại học Leicester và Phân viện Vật lý - Thiên văn, nhờ vậy ông được trao tặng danh hiệu Tiến sĩ khoa học danh dự vào năm  1996 và danh hiệu Ái hữu danh dự đặc biệt vào năm 2008, danh hiệu cao nhất mà một trường đại học có thể trao tặng.

Năm 2009, sau khi cứu Đài quan sát cộng đồng Aidrie khỏi việc bị đóng cửa, Moore nhận vị trí Chủ tịch danh dự của Liên hiệp Thiên văn Airdrie, ông đảm nhận vị trí này cho tới lúc qua đời.

Danh mục tác phẩm

Patrick Moore viết rất nhiều sách phổ thông. Từ năm 1962 đến 2011, ông là người biên tập Yearbook of Astronomy xuất bản hằng năm. Ông cũng là biên tập viên của nhiều sách khoa học khác trong thời kỳ này. Moore còn sáng tác tiểu thuyết khoa học viễn tưởng dành cho thiếu nhi. Dưới bút danh R. T. Fishall, ông viết rất nhiều tác phẩm hài hước. Danh sách dưới đây chưa phải là toàn bộ tác phẩm của ông.

  • A Guide to the Moon, 1953,
  • Mission to Mars, 1955
  • The Planet Venus, 1956
  • The Voices of Mars, 1957
  • A Guide to the Planets, 1960,
  • Stars and Space, 1960
  • A Guide to the Stars, 1960, Library of Congress Catalog Card No. 60-7584
  • Oxford Children's Reference Library Book 2: Exploring the World, 1966
  • The Amateur Astronomer's Glossary, 1966 (reprinted as The A-Z of Astronomy)
  • Moon Flight Atlas, 1969
  • Observer's Book of Astronomy, 1971,
  • Challenge of the Stars, 1972,
  • Can You Speak Venusian?, 1972,
  • How Britain Won the Space Race, 1972 (with Desmond Leslie)
  • Mastermind (Book 1), (edited by Boswell Taylor), the sections on Astronomy, 1973, republished 1984,
  • Watchers of the Stars:The Scientific Revolution, 1974,
  • Next Fifty Years in Space, 1976,
  • Astronomy Quiz Book, 1978,
  • The Scott Saunders series (six juvenile science fiction novels), late 1970s
  • Bureaucrats: How to Annoy Them (humour) (writing as R.T.Fishall), 1982,
  • New Observer's Book of Astronomy, 1983,
  • Armchair Astronomy, 1984,
  • Travellers in Space and Time, 1984,
  • Stargazing: Astronomy Without A Telescope, 1985,
  • Explorers of Space, 1986,
  • The Astronomy Encyclopaedia, 1987,
  • Astronomers' Stars, 1987,
  • Television Astronomer: Thirty Years of the "Sky at Night", 1987,
  • Exploring the Night Sky with Binoculars, 1988,
  • Space Travel for the Under Tens, 1988,
  • The Universe for the Under Tens, 1990,
  • Mission to the Planets, 1991,
  • New Guide to the Planets, 1993,
  • The Sun and the Moon (Starry Sky), 1996,
  • The Guinness Book of Astronomy, 1995,
  • The Stars (Starry Sky), 1996,
  • The Sun and the Moon (Starry Sky), 1996,
  • The Planets (Starry Sky), 1996,
  • Eyes on the Universe: Story of the Telescope, 1997,
  • Exploring the Earth and Moon, 1997,
  • Philip's Guide to Stars and Planets, 1997,
  • Brilliant Stars, 1997,
  • Patrick Moore on Mars, 1998,
  • Patrick Moore's Guide to the 1999 Total Eclipse , 1999,
  • Countdown!, or, How nigh is the end?, 1999,
  • Exploring the Night Sky with Binoculars, 2000,
  • The Star of Bethlehem, 2001,
  • 80 Not Out: The Autobiography, 2003,
  • 2004 The Yearbook of Astronomy, 2003, (editor)
  • Our Universe: Facts, Figures and Fun, 2007,
  • Patrick Moore's Data Book of Astronomy, 2011, Cambridge University Press, and

Xuất hiện trên phim ảnh và truyền hình

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sir Patrick Alfred Caldwell-Moore **(4 tháng 3 năm 1923 – 9 tháng 12 năm 2012) là nhà thiên văn nghiệp dư người Anh. Ông đồng thời là một nhà văn, nhà nghiên cứu, phát thanh
**2602 Moore** là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện năm 1982 bởi E. Bowell. Nó được đặt theo tên Patrick Moore, một nhà thiên văn học.
Một chợ phố Các gian hàng trái cây ở phố **Đường phố Moore** (tiếng Ailen: _Sráid Uí Mhórdha_) là một đường phố nằm ở trung tâm thủ đô Dublin thuộc Ireland, đây một trong những
thumb|Peter Davies trong vai 'Cedric Allingham' tạo dáng với kính viễn vọng của Patrick Moore. Bức chân dung duy nhất được biết đến của tác giả, lấy từ trong cuốn sách _Flying Saucer from Mars_
Ngày **4 tháng 3** là ngày thứ 63 (64 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 302 ngày trong năm. ## Sự kiện *581 – Bắc Chu Tĩnh Đế dâng hoàng đế tỉ, nhường ngôi
nhỏ|Thiên thể trong danh mục Caldwell. **Danh lục Caldwell** là một danh lục thiên văn gồm 109 cụm sao, tinh vân, và thiên hà dành cho các nhà thiên văn nghiệp dư. Danh lục này
phải|nhỏ|275x275px| Lưu huỳnh tại miệng núi lửa Solfatara nhỏ|275x275px| [[Địa hình|Bản đồ địa hình]] **Cánh đồng Phlegraei** (; tiếng Anh: _Phlegraean Fields_, nghĩa là "cánh đồng Hỏa Diệm/cánh đồng bùng cháy", bắt nguồn từ tiếng
Ngày **9 tháng 12** là ngày thứ 343 (344 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 22 ngày trong năm. ## Sự kiện *1531 – Maria được cho là hiện ra ở đồi Tepeyac nay
thumb|Tam giác Mùa Hè **Tam Giác Mùa Hè** là một mảng sao (_asterism_) gồm các sao tạo ra một tam giác tưởng tượng của bầu trời nửa Bắc bán cầu, với các sao ở đỉnh
**Ngày Chơi Khăm**, hay **Ngày lừa dối** là một phong tục hàng năm vào ngày 1 tháng Tư dương lịch bao gồm những trò đùa và trò lừa bịp vô hại, trò chơi khăm đánh
**Mizar** hay **Zeta Ursae Majoris** (**ζ UMa** / **ζ Ursae Majoris**), là một hệ 4 sao nằm ở vị trí thứ hai tính từ cuối cánh tay đòn của chòm sao Đại Hùng. Tên gọi
**Vandana Shiva** (sinh ngày 5 tháng 11 năm 1952) là một học giả, nhà hoạt động môi trường, nhà hoạt động ủng hộ chủ quyền lương thực, và tác giả viết về thay đổi toàn
**Sh2-155** (tên gọi khác là Caldwell 9, **Sharpless 155** hay **S 155**) là tên của một tinh vân khuếch tán nằm trong chòm sao Tiên Vương. Khoảng cách của nó tới Trái Đất là 2400
**Đại học Liverpool John Moores** (viết tắt là **LJMU**) là một trường đại học nghiên cứu công lập ở thành phố Liverpool, Anh. Trường này có nguồn gốc từ Trường Nghệ thuật Cơ học Liverpool
**Ánh sáng màu tro** là một vầng sáng mờ nhạt giả thuyết được khẳng định là đã được nhìn thấy ở vùng ban đêm của hành tinh Sao Kim trong pha lưỡi liềm của nó.
thumb|Các nhà thiên văn nghiệp dư đang ngắm bầu trời trong thời gian diễn ra mưa sao băng [[Perseids|Perseid ]] **Thiên văn nghiệp dư** là một sở thích của những người đam mê quan sát
**Sao Lão Nhân** hay **Sao Thọ,** tên tiếng Anh là **Canopus,** là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thuyền Để ở Thiên cầu Nam. Nó là ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời
thumb|Bản đồ này, dựa trên khảo sát 300 hiện tượng thuấn biến của Barbara Middlehurst và [[Patrick Moore, thể hiện sự chia phối của hiện tượng thuấn biến.]] **Hiện tượng thuấn biến Mặt Trăng** (**TLP**
thumb|Gia tộc Kennedy, năm 1931 tại Gia trang Kennedy, Hyannis Port, [[Massachusetts, (John F. Kennedy, thứ hai từ trái sang).]] **Gia tộc Kennedy** là một trong những dòng tộc danh giá nhất trong chính trường
**Quốc hội Hoa Kỳ khóa 118** (tiếng Anh: _118th United States Congress_) là hội nghị hiện tại của nhánh lập pháp của chính phủ liên bang Hoa Kỳ, bao gồm Thượng viện Hoa Kỳ và
**Giải Oscar cho thiết kế sản xuất xuất sắc nhất** (trước năm 2012 là _Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất_) là một trong các giải Oscar mà Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ
nhỏ|Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất **Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất – ca nhạc hoặc hài**
Đây là danh sách **các cầu thủ nước ngoài** tại **Premier League**, những người thi đấu từ mùa giải đầu tiên 1992. Danh sách dưới đây cầu thủ phải đạt cả hai điều kiện: #Thi
**_Ghost (Hồn ma)_** được xem một trong những bộ phim tình cảm hay nhất, bộ phim có sự tham gia diễn xuất của ngôi sao Patrick Swayze, Demi Moore, Tony Goldwyn và Whoopi Goldberg, của
Đây là **danh sách cầu thủ nước ngoài ghi bàn tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh**. Premier League bắt đầu từ khi khởi tranh năm 1992, đã có cầu thủ của 110 nước thành
**Giải Grammy lần thứ 57** được tổ chức vào ngày 8 tháng 2 năm 2015, tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California. Chương trình được truyền hình trực tiếp trên đài CBS lúc 5:00
nhỏ|Một lá shamrock **Shamrock** là một từ ngữ dùng để chỉ một nhánh nhỏ còn non của cỏ ba lá, được sử dụng như một biểu tượng của Ireland. Thánh Patrick, thánh bảo trợ của
**_Manchester by the Sea_** là bộ phim chính kịch Mỹ được biên kịch và đạo diễn bởi Kenneth Lonergan, với sự tham gia của Casey Affleck, Michelle Williams, Kyle Chandler, Gretchen Mol và Lucas Hedges.
Dưới đây là bản danh sách các nhà thiết kế thời trang tiêu biểu được phân loại theo quốc tịch. Ở đây bao gồm cả các nhà mốt trong may đo cao cấp lẫn quần
**_Aquaman và vương quốc thất lạc_** (tiếng Anh: **_Aquaman and the Lost Kingdom_**) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại siêu anh hùng của Mỹ ra mắt năm 2023 dựa trên nhân vật
**_Ẩn Số Tình Yêu_** (tựa tiếng Anh: **Valentine's Day**) là bộ phim hài lãng mạn Mỹ năm 2010 do Garry Marshall đạo diễn. Kịch bản phim do Katherine Fugate viết từ một câu chuyện của
**Giải Grammy lần thứ 62** được tổ chức vào ngày 26 tháng 1 năm 2020 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng tác và những nghệ
**Giải Grammy lần thứ 64** được tổ chức tại sân vận động MGM Grand Garden Arena (Las Vegas) vào ngày 3 tháng 4 năm 2022. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len"; phát âm tiếng Anh: ; ), hay còn được gọi chi tiết là **Cộng hòa Ireland** (, ), là một quốc gia ở tây bắc châu Âu, chiếm khoảng 5/6 diện
**_Người Nhện: Vũ trụ mới_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Spider-Man: Into the Spider-Verse_**) là một bộ phim điện ảnh hoạt hình máy tính siêu anh hùng năm 2018 của Mỹ lấy nhân vật Miles Morales
**_Những Người Canh Giữ_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Watchmen_**) là một bộ phim truyền hình giới hạn về thể loại chính kịch siêu anh hùng của Hoa Kỳ dựa trên loạt truyện tranh cùng tên
**_Trận chiến Midway_** (tựa gốc tiếng Anh: **Midway**) là một bộ phim điện ảnh lịch sử Hoa Kỳ được sản xuất và phát hành năm 2019, do Roland Emmerich làm đạo diễn, Harald Kloser làm
**_Tiệc độc thân nhớ đời_** (tên gốc tiếng Anh: **_Rough Night_**) là một phim điện ảnh hài hước của Mỹ năm 2017 do Lucia Aniello đạo diễn với phần kịch bản được chấp bút bởi
**James Dean Bradfield** (sinh ngày 21 tháng 2 năm 1969) là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ, nhạc công và nhà sản xuất nhạc người Wales. Anh nổi tiếng nhờ vai trò guitar chính và
thumb|Phiên Khai mạc Quốc hội Hoa Kỳ thứ 116 tại Phòng họp Hạ viện thumb|Nghi thức Khai mạc tại Thượng viện **Quốc hội Hoa Kỳ thứ 116** () là hội nghị ngành lập pháp hiện
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len", tiếng Anh: ; ; Ulster-Scots: ) là một hòn đảo tại Bắc Đại Tây Dương. Đảo này tách biệt với Đảo Anh ở phía đông qua Eo biển Bắc, Biển Ireland
**James Patrick Page** (sinh ngày 9 tháng 1 năm 1944) là một nhạc công, nhạc sĩ, nhà sản xuất thu âm người Anh, tay guitar chính và là người sáng lập ban nhạc rock Led
**Sân vận động Wembley** (), được đặt tên là **Sân vận động Wembley được kết nối bởi EE** vì lý do tài trợ, là một sân vận động bóng đá ở Wembley, Luân Đôn, được
**Thống chế** () là cấp bậc cao nhất trong Lục quân Anh kể từ năm 1736. Nó tương đương cấp bậc Đô đốc Hạm đội Hải quân Hoàng gia hoặc Thống chế Không quân Hoàng
**Giải Oscar cho phim hoạt hình ngắn** là một giải do Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao hàng năm như một phần của giải Oscar, kể từ lần trao giải
300x300px|thumb ## Sự kiện * 1 tháng 1: Fritz Honegger trở thành tổng thống Thụy Sĩ * 1 tháng 1: Javier Pérez de Cuéllar trở thành tổng thư ký Liên Hợp Quốc * 11 tháng
**Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019** là một giải đấu quần vợt Grand Slam sẽ được diễn ra tại sân Melbourne Park từ ngày 14 đến ngày 27 tháng 1 năm 2019. Đây sẽ
**Out** là tạp chí tin tức, thời trang, giải trí và phong cách sống của LGBTQ ở Mỹ, có số lượng phát hành hàng tháng cao nhất so với bất kỳ ấn phẩm hàng tháng
Hạt giống số 6 Andrés Gimeno đánh bại Patrick Proisy 4–6, 6–3, 6–1, 6–1 trong trận chung kết để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 1972. Đây là
**Eric Patrick Clapton**, (sinh ngày 30 tháng 3 năm 1945) là một nam nghệ sĩ guitar, ca sĩ và nhạc sĩ người Anh. Ông là người duy nhất ba lần được vinh danh tại Đại