Sir John Frederick William Herschel, nam tước thứ nhất (1792-1871) là nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà hóa học, nhiếp ảnh gia người Anh. Ông là con trai của nhà thiên văn người Anh gốc Đức William Herschel và có tới 11 đứa con.
Messier 100
John Herschel đã mở rộng những phát hiện về nó vào năm 1833.
Tinh vân Omega
Ý định đầu tiên nhằm vẽ ra chính xác tinh vân này (như một phần của loạt các phác họa về các tinh vân) đã được John Herschel thực hiện năm 1833 và công bố năm 1836. Ông miêu tả tinh vân này như là chữ cái Hy Lạp omega (Ω) hoa, hơi bị biến dạng và có độ sáng không đều.
NGC 2207 và IC 2163
Cả hai thiên hà này đều được phát hiện bởi John Herschel vào năm 1835.
Centaurus A
Sự dị thường của thiên hà này, cụ thể là nhìn từ Trái Đất, thiên hà nhìn giống như thiên hà thấu kính hoặc elip với các dải bụi chồng lên, lần đầu tiên được John Hersch miêu tả năm 1847, và thiên hà được liệt kê trong Tập bản đồ các thiên hà dị thường (xuất bản năm 1966) như là một trong những ví dụ tốt nhất về thiên hà bị "nhiễu loạn" với sự hấp thụ bụi..
Các vệ tinh
Sao Thổ
John Herschel đã đặt tên cho các vệ tinh này trong lần xuất bản năm 1847 cuốn Results of Astronomical Observations Made at the Cape of Good Hope của ông.. Những vệ tinh được ông đặt tên gồm Enceladus, Iapetus, Mimas, Rhea,Titan và Tethys.
Sao Thiên Vương
Năm 1852, John Herschel đã đề xuất tên cho bốn vệ tinh của hành tinh này và vẫn còn được sử dụng đến ngày nay. Bốn vệ tinh đó là Ariel, Oberon, Titania và Umbriel.
Tinh vân Lagoon
John Herschel đã đặt tên cho nó là tinh vân Đồng Hồ Cát.
Thiên thể NGC
John Herschel đã thực hiện nhiều quan sát về các thiên thể bầu trời bán cầu nam.
Những vì sao
John Herschel đã lặp lại nghiên cứu của người cha William ở bán cầu nam và tìm thấy điều tương tự về số lượng sao tăng ổn định theo cùng một hướng, theo hướng vào lõi Ngân Hà.
Những nghiên cứu khác
Ngày Julius
Trong quyển Outlines of Astronomy, xuất bản lần đầu năm 1849, nhà thiên văn John Herschel đã viết:
"Năm đầu tiên của chu kỳ Julius, cũng là năm số 1 của 3 chu kỳ thành phần, là vào năm 4713 TCN, và giữa trưa ngày 1 tháng 1 của năm đó, đối với kinh tuyến đi qua Alexandria, là thời điểm khởi nguyên, để xác định các sự kiện lịch sử, bằng việc tính số nguyên ngày giữa thời điểm khởi nguyên và giữa trưa (đối với Alexandria) của ngày. Thiên đỉnh của Alexandria được chọn vì Ptolemy đã dựa vào nó khi đề xuất kỷ nguyên Nabonassar, cơ sở của mọi tính toán của ông".
Phát hiện vach phổ
Vào năm 1840, John Herschel đã phát hiện ra các vạch phổ Fraunhofer trong vùng hồng ngoại, vùng ánh sáng mà cha ông đã phát hiện 40 năm về trước.
Natri thiosunfat
John Herschel còn khám phá ra khả năng xử lý ảnh của chất này. Và nó rất có ứng dụng trong nhiếp ảnh.
Kính áp tròng
John Herschel cho rằng cho rằng có thể thu nhỏ thấu kính vẫn được sử dụng vào các công việc khác thành loại kính có thể đặt được vào mắt người thường.
Xác suất
John Herschel cũng có chứng minh về định luật điều kiện của sai số trong xác suất.
Nicrophorus pustulatus
John Herschel đã có miêu tả về loài bọ cánh cứng này vào năm 1807.
Vinh danh
Tên của John Herschel được đặt cho một hố trên Mặt Trăng, một ngọn núi và một hòn đảo tại Nam Cực
Sau đó báo đề cập đến thành quả tuyệt vời nhất của Herschel, là ông đã tìm thấy sự sống trí tuệ trên mặt trăng, thấy rừng, biển, các kim tự tháp màu hoa cà, những đàn bò rừng bizon, các con ngựa một sừng màu xanh,... sống trên những ngọn đồi.
New York Sun còn đăng tới khi công chúng phát hiện ra đó là một trò đánh lừa, còn John Herschel thì không biết đến những vụ việc này.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sir John Frederick William Herschel, nam tước thứ nhất** (1792-1871) là nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà hóa học, nhiếp ảnh gia người Anh. Ông là con trai của nhà
**John Stuart Mill** (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1806 – mất ngày 8 tháng 5 năm 1873), thường được viết dưới tên **J. S. Mill**, là nhà triết học, kinh tế chính trị và
**John Herschel Glenn, Jr.** (18 tháng 7 năm 1921 – 8 tháng 12 năm 2016), (Col, USMC, Ret.), là một phi công Thủy quân lục chiến Mỹ, kỹ sư, nhà du hành vũ trụ và
**NGC 189** là một cụm sao mở nằm trong chòm sao Tiên Hậu, được Caroline Herschel phát hiện vào ngày 27 tháng 7 năm 1783 và được John Herschel phát hiện độc lập vào ngày 27 tháng 10 năm
**NGC 6453** là một cụm sao cầu cách Trái đất khoảng 37.000 năm ánh sáng trong chòm sao Thiên Yết. Cụm nằm khoảng 1 kpc (3.260 năm ánh sáng) từ trung tâm thiên hà, không
**NGC 275** là một thiên hà xoắn ốc có thanh nằm cách Hệ Mặt trời khoảng 63 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Kình Ngư, được John Herschel phát hiện vào ngày 9 tháng
__NOTOC__ **NGC 2207 và IC 2163** là một cặp thiên hà xoắn ốc va chạm nhau nằm cách Mặt Trời khoảng 80 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Đại Khuyển. Cả hai thiên hà
**NGC 3195** là một tinh vân hành tinh nằm trong chòm sao Chamaeleon. Nó là phía nam nhất của tất cả các tinh vân hành tinh khá lớn trên bầu trời và vẫn vô hình
**NGC 83** là một thiên hà hình elip được ước tính cách khoảng 260 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Tiên Nữ. Nó được phát hiện bởi John Herschel vào năm 1828 và cường
**NGC 45** là một thiên hà xoắn ốc có độ sáng bề mặt thấp trong chòm sao Kình Ngư. Nó được phát hiện vào ngày 11 tháng 11 năm 1835 bởi nhà thiên văn học
**NGC 1993** (còn được gọi là **ESO 554-14**) là một thiên hà dạng hạt đậu nằm trong chòm sao Thiên Thố. Nó được phát hiện bởi John Herschel vào ngày 6 tháng 2 năm 1835.
**NGC 1997** (còn được gọi là **ESO 86-SC1**) là một cụm sao mở nằm trong chòm sao Dorado, một phần của Đám mây Magellan Lớn. Nó được phát hiện bởi John Herschel vào ngày 30
**NGC 1987** (còn được gọi là **ESO 56-SC131**) là cụm sao phân tán hoặc cụm sao cầu nằm trong chòm sao Sơn Án (Mensa) và một phần của Đám mây Magellan Lớn. Nó được John
**NGC 1970** (còn được gọi là **ESO 56-SC127**) là một cụm tinh vân mở và phát xạ sáng trong chòm sao Kiếm Ngư trong Đám mây Magellan Lớn. Nó được phát hiện bởi John Herschel
**NGC 482** là một thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Phượng Hoàng. Nó nằm cách Trái Đất khoảng 277 triệu năm ánh sáng và được phát hiện vào ngày 23 tháng 10 năm 1835
**NGC 406** là một thiên hà xoắn ốc khá giống với thiên hà Xoáy Nước nổi tiếng, nằm cách xa khoảng 65 triệu năm ánh sáng, trong chòm sao phía nam của Đỗ Quyên (Toucan)
**NGC 287** là một thiên hà dạng hạt đậu trong chòm sao Song Ngư được phát hiện vào ngày 22 tháng 11 năm 1827 bởi John Herschel.
**NGC 452** là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Song Ngư. Nó được phát hiện vào năm 1827 bởi Sir John Herschel. Đó là khoảng 5 arcminutes phía tây NGC 444. trái|nhỏ|
**NGC 328** là một thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Phượng Hoàng. Nó được phát hiện vào ngày 5 tháng 9 năm 1836 bởi John Herschel. Nó được Dreyer mô tả là "rất mờ
**NGC 215** là một thiên hà dạng hạt đậu nằm trong chòm sao Phượng Hoàng. Nó được phát hiện vào ngày 28 tháng 10 năm 1834 bởi John Herschel.
**NGC 348** là một thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Phượng Hoàng. Nó được phát hiện vào ngày 3 tháng 10 năm 1834 bởi John Herschel. Nó được Dreyer mô tả là "cực kỳ
**NGC 366** là một cụm sao mở nằm trong chòm sao Tiên Hậu. Nó được phát hiện vào ngày 27 tháng 10 năm 1829 bởi John Herschel. Nó được Dreyer mô tả là một "cụm,
**NGC 115** là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Ngọc Phu. Nó được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Anh, John Herschel, vào ngày 25 tháng 9 năm 1834. Thiên
**Oberon** , còn gọi là **** là vệ tinh lớn và nằm phía ngoài cùng trong nhóm vệ tinh chính của Sao Thiên Vương. Đây là vệ tinh lớn và nặng thứ hai của Sao
**NGC 515** (còn được gọi là **PGC 5201** hoặc **UGC 956**), là một thiên hà hình hạt đậu trong chòm sao Song Ngư Vật thể này cũng được quan sát bởi John Herschel, con trai
**NGC 517** (còn được gọi là **PGC 5214** hoặc **UGC 960**), là một thiên hà hình hạt đậu thuộc chòm sao Song Ngư, Vật thể này cũng được quan sát bởi John Herschel, con trai
**NGC 493**, đôi khi còn được gọi là **PGC 4979** hoặc **GC 281**, là một thiên hà xoắn ốc bị chặn trong chòm sao Kình Ngư. Nó nằm cách Trái Đất khoảng 90 triệu năm
**Enceladus** (phiên âm ) là vệ tinh lớn thứ sáu của Sao Thổ. Nó được nhà thiên văn học William Herschel phát hiện vào năm 1789. Trước năm 1980 (thời điểm 2 tàu vũ trụ
**NGC 132** là một thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Kình Ngư. Nó được phát hiện bởi William Herschel ## Xuất hiện Herschel mô tả thiên hà xoắn ốc là "khá mờ nhạt, lớn
**NGC 512** (còn được gọi là **PGC 5132** hoặc **UGC 944**) là một thiên hà xoắn ốc cách Hệ Mặt Trời khoảng 217 triệu năm ánh sáng John Louis Emil Dreyer, người tạo ra Danh
**NGC 98** là một thiên hà xoắn ốc có rào chắn trong chòm sao Phượng Hoàng. Thiên hà NGC 98 được nhà thiên văn học người Anh John Frederick William Herschel phát hiện vào ngày
**NGC 95** là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Song Ngư. Nó được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Anh John Fredrick William Herschel vào ngày 18 tháng 10 năm
**NGC 1300** là một thiên hà xoắn ốc có thanh cách Trái Đất khoảng 61 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Ba Giang. Thiên hà này có độ lớn khoảng 110.000 năm ánh sáng;
**NGC 159** là một thiên hà dạng hạt đậu bị chặn trong chòm sao Phượng Hoàng. Thiên hà được phát hiện vào ngày 28 tháng 10 năm 1834 bởi John Frederick William Herschel.
**Messier 48** hay **M48** hoặc còn được biết đến với tên **NGC 2548**, là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Trường Xà. Năm 1771, nhà thiên văn học người Pháp Charles
nhỏ|Vị trí của NGC 7160 trên bầu trời. **NGC 7160** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Tiên Vương. Vào ngày 9 tháng 11 năm 1789, nhà thiên văn học người
**NGC 6910** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Thiên Nga. Ngày 17 tháng 10 năm 1786, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện. Cụm mở
**NGC 4070** là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với Trái Đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 340 triệu năm ánh sáng. Vào
**NGC 2527** (còn được gọi _NGC 2520_) là một cụm sao mở trong chòm sao Thuyền Vĩ. Nó được phát hiện bởi William Herschel vào ngày 9 tháng 12 năm 1784. Cụm sao cũng được
nhỏ|Hình ảnh của NGC 3311 chụp bằng [[kính viễn vọng không gian Hubble]] **NGC 3311** là tên của một thiên hà elip siêu khổng lồ (kích thước ước tính là khoảng 230000 năm ánh sáng).
**NGC 852** là một thiên hà xoắn ốc có thanh chắn nằm trong chòm sao Ba Giang, cách Ngân Hà 281 triệu năm ánh sáng và có đường kính khoảng 110.000 năm ánh sáng. NGC
**NGC 238** là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Phượng Hoàng, được phát hiện ra vào ngày 2 tháng 10 năm 1834 bởi John Hershel.
**Huy chương vàng của Hội Thiên văn học Hoàng gia** là phần thưởng cao nhất của Hội Thiên văn Hoàng gia. ## Lịch sử Huy chương này được lập ra từ năm 1824. Trong các
**Sao Thiên Vương** (tiếng Anh: **Uranus**) hay **Thiên Vương Tinh** (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng
thumb|**Great Moon Hoax**, in thạch bản về "ruby amphitheater" của _[[The Sun (New York)|The Sun_, bài số 4 trong 6 bài, ngày 28/8/1835]] **Trò đánh lừa về mặt trăng** (Great Moon Hoax) là loạt sáu
**Charles Robert Darwin** (; phiên âm tiếng Việt: **Đác-uyn**; sinh ngày 12 tháng 2 năm 1809 – mất ngày 19 tháng 4 năm 1882) là một nhà tự nhiên học, địa chất học và sinh học
**_Cosmos: A Spacetime Odyssey_** ( Vũ trụ: Chuyến du hành không-thời gian) là một bộ phim tài liệu khoa học nước Mỹ, được trình chiếu vào năm 2014. Chương trình này dựa theo phim tài
**Danh mục chung mới về các tinh vân và cụm sao** (tiếng Anh: **New General Catalogue of Nebulae and Clusters of Stars**, viết tắt là **NGC**) là một danh mục nổi tiếng về các vật
thumb|right|Con tàu _Beagle_ neo đậu tại [[Tierra del Fuego vào năm 1832; tác phẩm của phác họa gia Conrad Martens.]] **Hành trình thứ hai của tàu HMS _Beagle**_ (ngày 27 tháng 12 năm 1831 -
**Titan** (phát âm tiếng Anh: ˈtaɪtən _TYE-tən,_ tiếng Hy Lạp: _Τῑτάν_) hoặc **Saturn VI** là vệ tinh lớn nhất của Sao Thổ, vệ tinh duy nhất có bầu khí quyển đặc và là vật thể