✨Biểu đồ Nyquist

Biểu đồ Nyquist

right|thumb|Một biểu đồ Nyquist. Biểu đồ Nyquist là một biểu đồ tham số của một đáp ưng tần số được sử dụng trong điều khiển tự động và xử lý tín hiệu. Ứng dụng phổ biến nhất của biểu đồ Nyquist là để đánh giá sự ổn định của một hệ thống với tín hiệu phản hồi. Trong hệ trục tọa độ Descartes, phần thực của hàm truyền được vẽ trên trục X. Phần ảo được vẽ trên trục Y. Tần số được quét như một tham số, kết quả là một biểu đồ theo tần số. Ngoài ra, trong hệ tọa độ cực, độ lợi của hàm truyền được vẽ theo toạ độ bán kính, trong khi pha của hàm truyền được vẽ theo tọa độ góc. Biểu đồ Nyquist được đặt tên theo Harry Nyquist, một cựu kỹ sư tại phòng thí nghiệm Bell.

Sử dụng

Đánh giá sự ổn định của một hệ thống phản hồi âm vòng kín được thực hiện bằng cách áp dụng tiêu chuẩn ổn định Nyquist với biểu đồ Nyquist của hệ thống vòng hở (nghĩa là cùng một hệ thống mà không cần vòng phản hồi của nó). Phương pháp này có thể dễ dàng áp dụng ngay cả đối với các hệ thống có trễ và các hàm truyền không hợp lý khác, có thể khó phân tích bằng phương pháp khác. Tính ổn định được xác định bằng cách nhìn vào số vòng bao quanh điểm (-1,0). Phạm vi của độ lợi trên đó hệ thống sẽ ổn định có thể được xác định bằng cách xem xét trên trục thực.

Biểu đồ Nyquist có thể cung cấp một số thông tin về hình dạng của hàm truyền. Ví dụ, biểu đồ này sẽ cung cấp thông tin về sự khác biệt giữa số lượng các cực và zero của hàm truyền bằng góc mà tại đó đồ thị tiếp cận gốc.

Khi vẽ bằng tay, một phiên bản phim hoạt hình của biểu đồ Nyquist đôi khi được sử dụng, trong đó cho thấy độ tuyến tính của đồ thị, nhưng trong đó hệ trục tọa độ bị bóp méo để hiển thị chi tiết hơn trong các khu vực quan tâm. Khi vẻ đồ thị có tính toán, người ta cần phải cẩn thận để bao phủ hết tất cả các tần số cần quan tâm. Điều này thường có nghĩa là các tham số được quét bằng hàm logarit, để bao trùm hết một loạt các giá trị.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|Một biểu đồ Nyquist. **Biểu đồ Nyquist** là một biểu đồ tham số của một đáp ưng tần số được sử dụng trong điều khiển tự động và xử lý tín hiệu. Ứng dụng phổ
right|thumb|350x350px|Hình 1(a): Biểu đồ Bode cho một [[bộ lọc thông cao bậc một (một cực); xấp xỉ tuyến tính được dán nhãn "Bode pole" (cực Bode); pha thay đổi từ 90° ở tần số thấp
thumb|Biểu đồ Nyquist của G(s)=\frac{1}{s^2+s+1}. Trong lý thuyết điều khiển tự động và lý thuyết ổn định, **tiêu chuẩn ổn định Nyquist**, được phát minh bởi kỹ sư điện người Thụy Điển-Mỹ Harry Nyquist tại
nhỏ|Tần số nằm trên _ƒ_s/2 (tần số Nyquist) có [[méo gập|tần số răng cưa nằm dưới _ƒ_s/2 với _ƒ_s/2 có giá trị được thể hiện bởi biểu đồ này. _ƒ_s/2 cũng được gọi là tần
thumb|Một quá trình gồm nhiều kỹ thuật kết xuất được áp dụng lên một cảnh phim 3D đơn lẻ thumb|Một hình ảnh tạo bằng phần mềm [[POV-Ray 3.6.]] Trong đồ họa máy tính, **kết xuất
**Hình.1:** Phổ giả định của một tín hiệu có tần số giới hạn (bandlimiting) được biểu diễn như là một hàm số theo tần số''' **Định lý lấy mẫu Nyquist** là một định lý được
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
**Đáp ứng tần số** là phép đo định lượng của phổ đầu ra của một hệ thống hoặc thiết bị khi phản ứng với một kích thích, và được sử dụng để mô tả động
**Lấy mẫu phụ sắc độ** là việc thực hiện mã hóa hình ảnh bằng cách lấy độ phân giải cho thông tin sắc độ ít hơn cho thông tin độ sáng, lợi dụng việc thị
phải|nhỏ|350x350px|Một ví dụ về PWM trong một cuộn cảm lý tưởng được dẫn dắt bởi một nguồn điện áp được biến điệu thành một loạt các xung, dẫn đến một dòng điện dạng hình sin
Trong lý thuyết điều khiển và lý thuyết ổn định, **phân tích quỹ đạo nghiệm số** là một phương pháp đồ họa để kiểm tra cách thức các nghiệm của một hệ thống thay đổi
**Hendrik Wade Bode** (/ˈbdi/ _boh-dee_; Dutch: 
**MP3** là một dạng file đã được nén bằng cách nén dữ liệu có tổn hao (_lossy_). Nó là một dạng âm thanh được mã hóa PCM (_pulse-code modulation_) và có dung lượng nhỏ hơn
Lấy mẫu tín hiệu. Các tín hiệu liên tục có màu xanh lục còn các mẫu rời rạc có màu xanh lam. Trong xử lý tín hiệu, **lấy mẫu** là chuyển đổi một tín hiệu
**Đường dây thuê bao kỹ thuật số tốc độ cao** (**High-bit-rate digital subscriber line -** **HDSL**) là một giao thức viễn thông được chuẩn hóa vào năm 1994. Đây là công nghệ đường dây thuê
Trong toán học, phép **biến đổi Fourier rời rạc (DFT)**, đôi khi còn được gọi là biến đổi Fourier hữu hạn, là một biến đổi trong giải tích Fourier cho các tín hiệu thời gian
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
nhỏ|441x441px|Một cuộn dây nung nóng trong lò nướng bánh điện, cho thấy màu sắc dây chuyển từ đỏ sang vàng. **Định luật Joule–Lenz **(trong các sách giáo khoa tiếng Việt: Định luật Jun - Len-xơ),
thumb|ADC 4 kênh ghép WM8775SEDS của Wolfson Microelectronics đặt trong card _Sound Blaster X-Fi Fatal1ty Pro_. **Mạch chuyển đổi tương tự ra số** hay **ADC** (viết tắt tiếng Anh: _Analog-to-Digital Converter_) là hệ thống mạch
**Hiển vi siêu phân giải** (Super-resolution microscopy) là một loại hiển vi quang học. Do nhiễu xạ của ánh sáng, độ phân giải của kính hiển vi quang học thông thường bị giới hạn bởi
**Tần số chuẩn hóa** là một đơn vị đo tần số tương đương với _chu kỳ/mẫu_. Trong xử lý tín hiệu số (DSP), biến thời gian liên tục, **t**, với đơn vị _giây_, được thay
**Audiophile **là** **thuật ngữ chỉ một nhóm người đam mê, yêu thích quá trình tái tạo âm thanh "trung thực nhất có thể". Khả năng của một audiophile có thể áp dụng vào một trong
Ngày **7 tháng 2** là ngày thứ 38 trong lịch Gregory. Còn 327 ngày trong năm (328 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *199 – Quân của Tào Tháo và Lưu Bị chiếm được