✨Hàm theta

Hàm theta

[[Tập tin:Complex_theta_minus0point1times_e_i_pi_0point1.jpg|thế=|nhỏ|400x400px|Hàm theta gốc của Jacobi với và với nome Quy ước là (theo Mathematica): \begin{align} \theta1(u;q) &= 2 q^\frac14 \sum{n=0}^\infty (-1)^n q^{n(n+1)} \sin(2n+1)u \ &= \sum_{n=-\infty}^{n=\infty} (-1)^{n-\frac12} q^{\left(n+\frac12\right)^2} e^{(2n+1)i u} \end{align}]] Trong toán học, các hàm theta là các hàm đặc biệt của một số biến số phức. Chúng rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm các lý thuyết về đa tạp Abel và không gian mô đun, và các dạng thức bậc hai. Các hàm này cũng đã được áp dụng cho lý thuyết soliton. Khi được khái quát thành một hàm đại số Grassmann, chúng cũng xuất hiện trong lý thuyết trường lượng tử.

Dạng phổ biến nhất của hàm theta là trường hợp xảy ra trong lý thuyết về các hàm elip. Đối với một trong các biến phức (thường được gọi là ), hàm theta có một thuộc tính biểu thị hành vi của nó đối với việc thêm một khoảng thời gian của các hàm elip liên quan, biến nó thành hàm giả tuần hoàn. Trong lý thuyết trừu tượng, điều này xuất phát từ một điều kiện gồm một tập hợp các đường trên một không gian topo.

Hàm Jacobi theta

nhỏ|Jacobi theta 1 nhỏ|Jacobi theta 2 nhỏ|Jacobi theta 3 nhỏ|Jacobi theta 4 Có một số hàm liên quan chặt chẽ được gọi là các hàm Jacobi theta, và nhiều hệ thống ký hiệu khác nhau và không tương thích cho chúng. Một hàm Jacobi theta (đặt theo tên của nhà toán học Carl Gustav Jakob Jacobi) là một hàm được định nghĩa cho hai biến phức và , với có thể là bất kỳ số phức nào và là tỷ lệ một nửa thời gian, giới hạn trong một nửa mặt phẳng trên, điều này có nghĩa là số phức này có phần ảo là dương. Nó có công thức như sau

: \begin{align} \vartheta(z; \tau) &= \sum{n=-\infty}^\infty \exp \left(\pi i n^2 \tau + 2 \pi i n z\right) \ &= 1 + 2 \sum{n=1}^\infty \left(e^{\pi i\tau}\right)^{n^2} \cos(2\pi n z) \ &= \sum_{n=-\infty}^\infty q^{n^2}\eta^n \end{align}

Trong đó là nome và . Nó là một dạng thức Jacobi. Nếu là cố định, điều này sẽ trở thành một chuỗi Fourier cho một hàm toàn bộ theo chu kỳ của với chu kỳ bằng c 1; trong trường hợp này, hàm theta thỏa mãgiá trị đơn vịnh

: \vartheta(z+1; \tau) = \vartheta(z; \tau).

Hàm này cũng lặp lại định kỳ đối với là bán thời gian của mình, nó thỏa mãn phương trình hàm

: \vartheta(z+a+b\tau;\tau) = \exp\left(-\pi i b^2 \tau -2 \pi i b z\right) \vartheta(z;\tau)

trong đó và là số nguyên.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
[[Tập tin:Complex_theta_minus0point1times_e_i_pi_0point1.jpg|thế=|nhỏ|400x400px|Hàm theta gốc của Jacobi với và với nome Quy ước là (theo Mathematica): \begin{align} \theta_1(u;q) &= 2 q^\frac14 \sum_{n=0}^\infty (-1)^n q^{n(n+1)} \sin(2n+1)u \\ &= \sum_{n=-\infty}^{n=\infty} (-1)^{n-\frac12} q^{\left(n+\frac12\right)^2} e^{(2n+1)i u} \end{align}]] Trong toán học,
Đạo hàm của các hàm lượng giác là phương pháp toán học tìm tốc độ biến thiên của một hàm số lượng giác theo sự biến thiên của biến số. Các hàm số lượng giác
phải|Đường cong Gauss chuẩn hóa với [[giá trị kỳ vọng μ và phương sai σ2. Những tham số tương ứng là _a_ = 1/(σ√(2π)), _b_ = μ, _c_ = σ]] Trong toán học, **hàm Gauss**
[[Đồ thị hàm sin]] [[Đồ thị hàm cos]] [[Đồ thị hàm tan]] [[Đồ thị hàm cot]] [[Đồ thị hàm sec]] [[Đồ thị hàm csc]] Trong toán học nói chung và lượng giác học nói riêng,
thumb|Hàm và nghịch đảo của nó . Bởi ánh xạ sang 3, nghịch đảo ánh xạ 3 quay lại về . Trong toán học, **hàm ngược** của hàm (hay còn gọi là **nghịch đảo** của
thumb|right|Một tia qua [[đường hyperbol đơn vị \scriptstyle x^2\ -\ y^2\ =\ 1 ở điểm \scriptstyle (\cosh\,a,\,\sinh\,a), khi \scriptstyle a gấp hai lần diện tích giữa tia, đường hyperbol, và trục \scriptstyle x]] thumb|right|Hàm hyperbolic
phải|Một tia đi qua gốc của hyperbol \scriptstyle x^2\ -\ y^2\ =\ 1 cắt hyperbol tại điểm \scriptstyle (\cosh\,a,\,\sinh\,a), với \scriptstyle a là 2 lần diện tích của hình giới hạn bởi tia và trục
**Phương pháp ước lượng** trong thống kê học là một quy tắc tính một ước lượng của một đại lượng dựa theo số liệu đã quan sát: như vậy quy tắc này và kết quả
Trong lượng giác, **tích phân của hàm secant** là một trong những "đề tài mở nổi bật giữa thế kỉ XVII", được giải vào năm 1668 nhờ James Gregory. Vào năm 1599, Edward Wright đã
Hàm tán xạ Henyey-Greenstein cho một số giá trị của hệ số bất đối xứng Trong tán xạ, **hàm tán xạ Henyey-Greenstein**, được Henyey và Greenstein giới thiệu lần đầu vào năm 1941, cho phép
**Hàm tán xạ**, trong các hiện tượng tán xạ, là hàm số thể hiện sự phụ thuộc của phần năng lượng của dòng hạt bị lệch đi khi truyền qua một mẩu vật chất vào
Sơ đồ hoạt động của [[kính hiển vi chui hầm điện tử, một sáng chế đã mang lại cho các tác giả của nó giải thưởng Nobel vật lý.]] Một ống sóng electron hướng vào
phải|nhỏ|280x280px|Hàm đặc trưng của một biến ngẫu nhiên với phân phối đều _U_(–1,1). Hàm này là giá trị thực bởi vì nó tương ứng với một biến ngẫu nhiên đối xứng qua gốc; tuy nhiên
Trong Giải tích, **Định lý kẹp** là một định lý liên quan đến giới hạn của hàm số. Định lý kẹp là một công cụ mang tính kĩ thuật thường dùng trong các phép chứng
Trong toán học và vật lý, **toán tử Laplace** hay **Laplacian**, ký hiệu là \Delta\,  hoặc \nabla^2  được đặt tên theo Pierre-Simon de Laplace, là một toán tử vi phân, đặc biệt trong các toán
Trong toán học, một phép **biến đổi tuyến tính** (còn được gọi là **toán tử tuyến tính** hoặc là **ánh xạ tuyến tính**) là một ánh xạ V \rightarrow W giữa hai mô đun (cụ
Trong toán học, **không gian Banach**, đặt theo tên Stefan Banach người nghiên cứu các không gian đó, là một trong những đối tượng trung tâm của nghiên cứu về giải tích hàm. Nhiều không
Trong toán học, **phương trình Laplace** là một phương trình đạo hàm riêng được đặt theo tên người khám phá, Pierre-Simon Laplace. Nghiệm của phương trình Laplace là khá quan trọng trong nhiều ngành khoa
thumb| [[Phân phối tần suất khoảng cách số nguyên tố cho các số nguyên tố lên tới 1.6 tỷ. Các cực đại đều là bội của 6.]] **Khoảng cách số nguyên tố** là khoảng cách
nhỏ|Một [[trò đùa toán học thường được nhắc đến là các nhà topo học không thể biết cái cốc uống và cái donut có khác nhau không, do một cái donut có thể được biến
nhỏ|Sáu số tam giác đầu tiên Số tam giác là số tự nhiên có giá trị bằng tổng các số điểm chấm xuất hiện trong một tam giác đều được sắp xếp bởi các điểm
phải|Hình vẽ miêu tả [[hàm số sin(_x_) và các xấp xỉ Taylor của nó, tức là các đa thức Taylor bậc 1, 3, 5, 7, 9, 11
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
nhỏ|200x200px|Hình chiếu của **a** lên **b** (**a**1), và hình phản chiếu (**a**2). nhỏ|248x248px|Khi 90° < _θ_ ≤ 180°, **a**1 có chiều ngược lại so với **b**. **Hình chiếu vectơ** của một vectơ **a** lên một
**Dãy Fibonacci** là dãy vô hạn các số tự nhiên bắt đầu bằng hai phần tử 0 hoặc 1 và 1, các phần tử sau đó được thiết lập theo quy tắc _mỗi phần tử
**Srīnivāsa Rāmānujan Iyengar** (; tên khai sinh là **Srinivasa Ramanujan Aiyangar**, ; 22 tháng 12 năm 1887 – 26 tháng 4 năm 1920) là nhà toán học người Ấn Độ, nổi tiếng là người dù
**Chuyển động học** là một nhánh của cơ học cổ điển, có mục đích mô tả chuyển động của các điểm, vật thể và hệ vật trong khi bỏ qua nguyên nhân dẫn đến các
**Lý thuyết Ứng đáp Câu hỏi** (Item Response Theory - IRT) là một lý thuyết của khoa học về đo lường trong giáo dục, ra đời từ nửa sau của thế kỷ 20 và phát
\; \exp\left(-\frac{\left(x-\mu\right)^2}{2\sigma^2} \right) \!| cdf =\frac12 \left(1 + \mathrm{erf}\,\frac{x-\mu}{\sigma\sqrt2}\right) \!| mean =\mu| median =\mu| mode =\mu| variance =\sigma^2| skewness = 0| kurtosis = 0| entropy =\ln\left(\sigma\sqrt{2\,\pi\,e}\right)\!| mgf =M_X(t)= \exp\left(\mu\,t+\frac{\sigma^2 t^2}{2}\right)| char =\phi_X(t)=\exp\left(\mu\,i\,t-\frac{\sigma^2 t^2}{2}\right)| **Phân phối
Trong lượng giác, **công thức tang góc chia đôi** biểu diễn quan hệ giữa các hàm lượng giác của một góc với tang của một nửa góc đó: : \tan\tfrac{1}{2}\theta = \frac{\sin\theta}{1 + \cos\theta} =
Mêtric Schwarzschild miêu tả không-thời gian dưới ảnh hưởng của một khối vật chất đối xứng cầu có khối lượng lớn và không quay. ## Quy ước và ký hiệu Trong bài này ta làm
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
Trong lý thuyết ước lượng và lý thuyết quyết định, một công cụ **ước lượng Bayes** là một phép ước lượng hoặc luật quyết định sao cho nó cực tiểu giá trị kì vọng hậu
phải|nhỏ|Two sources of radiation in the plane, given mathematically by a function f which is zero in the blue region. phải|nhỏ|The [[real part of the resulting field A, A is the solution to the inhomogeneous
Trong vật lý và các ngành khoa học khác, một **hệ thống phi tuyến**, trái ngược với một hệ thống tuyến tính, là một hệ thống mà không thỏa mãn nguyên tắc xếp chồng -
Trong vật lý học, **thuyết tương đối hẹp** (**SR**, hay còn gọi là **thuyết tương đối đặc biệt** hoặc **STR**) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp
Vòng tròn đơn vị với một số góc đặc biệt. Trong toán học, **đường tròn đơn vị** hay **vòng tròn đơn vị** là đường tròn với bán kính là 1 đơn vị. Thông thường, đặc
**Phương trình** là một biểu thức toán học có chứa các biến số và các phép toán, trong đó các giá trị của các biến được tìm kiếm để làm cho cả biểu thức trở
Trong vật lý, **chuyển động tròn** là chuyển động quay của một chất điểm trên một vòng tròn, một cung tròn hoặc quỹ đạo tròn. Nó có thể là một chuyển động đều với vận
Ví dụ đơn giản về [[chuyển động tròn|chuyển động tròn đều. Một trái banh được buộc vào một trục quay và đang xoay ngược chiều kim đồng hồ trên một quỹ đạo xác định với
**Ước lượng hợp lý cực đại** (trong tiếng Anh thường được nhắc đến với tên **MLE**, viết tắt cho **Maximum Likelihood Estimation**) là một phương pháp trong thống kê dùng để ước lượng giá trị
Trong thiên văn học, **hệ tọa độ thiên văn** là một hệ tọa độ mặt cầu dùng để xác định vị trí biểu kiến của thiên thể trên thiên cầu. Trong tọa độ Descartes, một
Trong giải tích phức, một nhánh của toán học, **thác triển giải tích** là một kỹ thuật để mở rộng miền xác định của một hàm giải tích nhất định. ## Thảo luận khởi đầu
nhỏ|Bằng chứng trực quan về đồng nhất tPythagore. Với mọi góc, Điểm (\cos(\theta), \sin(\theta)) nằm trên đường [[Đường tròn đơn vị|tròn đơn vị, thỏa mãn phương trình x ^2 + y ^2 = 1. Do
nhỏ|Ma trận của biến đổi tuyến tính Trong đại số tuyến tính, một phép biến đổi tuyến tính có thể được biểu diễn bằng ma trận. Nếu _T_ là một biến đổi tuyến tính ánh
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
**Minimax** (còn gọi là **minmax**) là một phương pháp trong lý thuyết quyết định có mục đích là tối thiểu hóa (_mini_mize) tổn thất vốn được dự tính có thể là "tối đa" (_max_imize). Có
**Thuật toán cực đại hóa kỳ vọng** (tiếng Anh hay được gọi là **EM** viết tắt của **Expectation-Maximization**) là một kỹ thuật được dùng rộng rãi trong thống kê và học máy để giải bài
phải|nhỏ|200x200px|Mô phỏng một nguyên tử hydro cho thấy đường kính bằng xấp xỉ hai lần bán kính [[mô hình Bohr. (Ảnh mang tính minh họa)]] Một **nguyên tử hydro** là một nguyên tử của nguyên
Trong cơ học lượng tử, **Phép đo lượng tử yếu** là một trường hợp đặc biệt của mô hình chuẩn von Neumann cho phép đo lượng tử, trong đó hệ lượng tử cần đo tương