✨Dãy Fibonacci

Dãy Fibonacci

Dãy Fibonacci là dãy vô hạn các số tự nhiên bắt đầu bằng hai phần tử 0 hoặc 1 và 1, các phần tử sau đó được thiết lập theo quy tắc mỗi phần tử luôn bằng tổng hai phần tử trước nó. Công thức truy hồi của dãy Fibonacci là: : F(n):= \left{ \begin{matrix} 1\,,\qquad\qquad\qquad\quad\,\ \ \,&&\mbox{khi }n=1\,;\ \ \ 1,\qquad\qquad\qquad\qquad\,&&\mbox{khi }n=2;\ \ \,\ F(n-1)+F(n-2)&&\mbox{khi }n>2. \end{matrix} \right.

phải|Xếp các hình vuông có các cạnh là các số Fibonacci

Lịch sử

phải| Leonardo Fibonacci (1170 - 1250) thumb|Một trang của [[Liber Abaci từ Thư viện Trung tâm Quốc gia (Florence) với dãy Fibonacci với vị trí trong chuỗi được mô tả bằng Số La Mã và giá trị bằng chữ số Ả Rập.|367x367px]]

Dãy số Fibonacci được Fibonacci, một nhà toán học người Ý, công bố vào năm 1202 trong cuốn sách Liber Abacci - Sách về toán đồ qua 2 bài toán: Bài toán con thỏ và bài toán số các "cụ tổ" của một ong đực.

Henry Dudeney (1857 - 1930) (là một nhà văn và nhà toán học người Anh) nghiên cứu ở bò sữa, cũng đạt kết quả tương tự.

Thế kỉ XIX, nhà toán học Edouard Lucas xuất bản một bộ sách bốn tập với chủ đề toán học giải trí, ông đã dùng tên Fibonacci để gọi dãy số kết quả của bài toán từ cuốn Liber Abaci – bài toán đã sinh ra dãy Fibonacci.

Những bài toán mở đầu

2 bài toán sau đây được trích từ sách Liber Abacci do Fibonacci viết vào năm 1202. Đây là những bài toán mẫu mực dẫn đến khảo sát dãy số Fibonacci. thumb|240x240px|Mười ba ( F 7 ) cách sắp xếp các âm tiết dài và ngắn theo một nhịp độ dài sáu. Năm ( F 5 ) kết thúc bằng âm tiết dài và tám ( F 6 ) kết thúc bằng âm tiết ngắn.

Bài toán số con thỏ

Một đôi thỏ (gồm một thỏ đực và một thỏ cái) không sinh cho đến khi chúng đủ 2 tháng tuổi. Sau khi đủ 2 tháng tuổi, mỗi đôi thỏ sinh một đôi thỏ con (gồm một thỏ đực và một thỏ cái) mỗi tháng. Hỏi sau n tháng có bao nhiêu đôi thỏ, nếu đầu năm (tháng Giêng) có một đôi thỏ sơ sinh

giữa|lớn| GIA ĐÌNH NHÀ THỎ SAU 6 THÁNG

Trong hình vẽ trên, ta quy ước:

  • Cặp thỏ xám là cặp thỏ có độ tuổi 1 tháng.
  • Cặp thỏ được đánh dấu (màu đỏ và màu xanh) là cặp thỏ có khả năng sinh sản.

Nhìn vào hình vẽ trên ta nhận thấy:

  • Tháng Giêng và tháng Hai: Chỉ có 1 đôi thỏ.
  • Tháng Ba: đôi thỏ này sẽ đẻ ra một đôi thỏ con, do đó trong tháng này có 2 đôi thỏ.
  • Tháng Tư: chỉ có đôi thỏ ban đầu sinh con nên đến thời điểm này có 3 đôi thỏ.
  • Tháng Năm: có hai đôi thỏ (đôi thỏ đầu và đôi thỏ được sinh ra ở tháng Ba) cùng sinh con nên ở tháng này có 2 + 3 = 5 đôi thỏ.
  • Tháng Sáu: có ba đôi thỏ (2 đôi thỏ đầu và đôi thỏ được sinh ra ở tháng Tư) cùng sinh con ở thời điểm này nên đến đây có 3 + 5 = 8 đôi thỏ.

Khái quát, nếu n là số tự nhiên khác 0, gọi f(n) là số đôi thỏ có ở tháng thứ n, ta có:

  • Với n = 1 ta được f(1) = 1.
  • Với n = 2 ta được f(2) = 1.
  • Với n = 3 ta được f(3) = 2. Do đó với n > 2 ta được: f(n) = f(n-1) + f(n-2).

Điều đó có thể được giải thích như sau: Các đôi thỏ sinh ra ở tháng n -1 không thể sinh con ở tháng thứ n, và ở tháng này đôi thỏ tháng thứ n - 2 sinh ra một đôi thỏ con nên số đôi thỏ được sinh ra ở tháng thứ n chính là giá trị của f(n - 2).

Số các "cụ tổ" của một con ong đực

Fibonacci đã mô tả dãy các tổ tiên của một con ong đực như sau: (Loài ong có thể thụ tinh đơn tính hoặc lưỡng tính). Giả sử rằng: Nếu một trứng ong thụ tinh bởi chính con ong cái nó nở thành một con ong đực Tuy nhiên, nếu một trứng thụ tinh bởi một ong đực nó nở thành một con ong cái. *Như vậy một con ong đực sẽ luôn có một mẹ, và một con ong cái sẽ có cả bố và mẹ.

giữa|Số cụ tổ của một con ong đực

Ta bắt đầu tính số các con ong tổ tiên của một con ong đực. Xét một con ong đực ở thế hệ thứ n. Nhìn vào hình trên ta thấy: Trước một đời, thế hệ n-1: Con ong đực chỉ có một mẹ (1 ong cái). Trước hai đời, thế hệ n-2: Con ong cái đời n-1 có 2 bố mẹ, một ong bố (đực) và một ong mẹ (cái)(2 con ong: 1 đực+ một cái)). Trước ba đời, thế hệ n-3: Con ong cái thế hệ n-2 lại có hai bố mẹ, một ong bố (đực) và một ong mẹ (cái), và con đực thế hệ n-2 có một mẹ (3 con ong: 1 ong đực + 2 ong cái) Trước bốn đời, thế hệ n-4: Hai con cái, mỗi con có 2 cha, mẹ và mỗi con đực có một mẹ (5 con ong: 2 ong đực 3 ong cái) Tiếp tục quá trình này ta sẽ có một dãy số Fibonacci.

Kết luận

Như vậy, công việc giải quyết hai bài toán trên của Fibonacci dẫn tới việc khảo sát dãy số f(n) xác định:

  • f(0)= 0.
  • f(1)= 1.
  • f(2)= 1.
  • f(n)= f(n-1) +f(n-2) với n > 2.

Đó là dãy Fibonacci và các số hạng trong dãy được gọi là các số Fibonacci.

Các phần tử đầu tiên của dãy

Người ta chứng minh được rằng công thức tổng quát cho dãy Fibonacci là:

:F_n = \frac{1}{\sqrt{5 \left[\Big (\frac{1+\sqrt{5{2}\Big)^n -\Big (\frac{1-\sqrt{5{2}\Big)^n\right]

Quan hệ với tỷ lệ vàng

phải|Tỷ lệ vàng

Tỷ lệ vàng \varphi (phi), được định nghĩa như sau:

  • Chia một đoạn thẳng có độ dài c thành hai đoạn có độ dài a và b, a > b
  • Nếu a/b = c/a thì tỉ lệ này được gọi là tỷ lệ vàng.

Nếu quy độ dài đoạn nhỏ về đơn vị và độ dài đoạn lớn là x thì ta có a = x, b = 1, c = x+1, đẳng thức trong định nghĩa trở thành:

:\frac{x}{1}=\frac{x+1}{x}, hay tương đương x^2-x-1=0,\,

nghiệm dương x của phương trình này chính là số \varphi = \frac{(1 + \sqrt{5})}{2}\approx 1.618\,033\,989.

Công thức dạng tường minh

Cũng như mọi dãy số xác định bởi công thức đệ quy tuyến tính, các số Fibonacci có thể tìm được công thức dạng tường minh.

Ta sẽ chứng minh (công thức Binet):

:F\left(n\right) = , trong đó \varphi là tỷ lệ vàng ở trên.

Như vậy, từ hệ thức truy hồi Fibonacci ta có:

:F(n+2)-F(n+1)-F(n)=0.\,

sẽ dẫn tới phương trình xác định tỷ lệ vàng

:x^2-x-1=0,\,

(là phương trình đa thức đặc trưng của hồi quy).

Chứng minh

Chứng minh (bằng quy nạp):

Một nghiệm bất kỳ của phương trình trên thoả mãn tính chất \begin{matrix}x^2=x+1,\end{matrix}\,. Nhân hai vế với x^{n-1}\, có:

:x^{n+1} = x^n + x^{n-1}\,

Chú ý rằng, theo định nghĩa \varphi là một nghiệm của phương trình và nghiệm kia là 1-\varphi. Do đó:

:

Bây giờ định nghĩa hàm:

:F_{a,b}(n) = a\varphi^n+b(1-\varphi)^n xác định với mọi số thực a,b\,

Tất cả các hàm này thỏa mãn hệ thức truy hồi Fibonacci, thật vậy:

:

Bây giờ chọn a=1/\sqrt 5b=-1/\sqrt 5. Tiếp tuc:

:F_{a,b}(0)=\frac{1}{\sqrt 5}-\frac{1}{\sqrt 5}=0\,!

:F_{a,b}(1)=\frac{\varphi}{\sqrt 5}-\frac{(1-\varphi)}{\sqrt 5}=\frac{-1+2\varphi}{\sqrt 5}=\frac{-1+(1+\sqrt 5)}{\sqrt 5}=1,

những chứng minh ở trên chứng tỏ rằng

:F(n)= với mọi n.

Chú ý rằng, với hai giá trị khởi đầu bất kỳ của a,b, hàm F_{a,b}(n)\, là công thức tường minh cho một loạt các hệ thức truy hồi.

Giới hạn của thương kế tiếp

Johannes Kepler, đã chứng minh sự hội tụ sau:

:\frac{F(n+1)}{F(n)}\,hội tụ tới tỷ lệ vàng \varphi (phi)

Thực ra kết quả này đúng với mọi cặp giá trị khởi đầu, trừ (0, 0).

Từ công thức tường minh, ta có, với mọi a \ne 0, b \ne 0:

vì thế, như dễ dàng thấy, \left |{\frac{1-\varphi}{\varphi\right | < 1 và như vậy \lim_{n\to\infty}\left(\frac{1-\varphi}{\varphi}\right)^n=0

Chứng minh

Phương pháp tính số

Việc giải một hệ thức truy hồi tổng quát dựa trên việc giải phương trình đặc trưng của nó. Lấy ví dụ như, cho hệ thức truy hồi dạng an = c1an-1+ c2an-2 +... +ckan-k (1)

Khi đó nghiệm của hệ là r sẽ có dạng: rn = c1rn-1 + c2rn-2 +c3rn-3 +...+ckrn-k

Giải phương trình trên ta được các nghiệm phân biệt r1,r2,....,rn-1.Đồng thời ta có an=b1r1n +b2r2n +...+bn-1rn-1n (2)

Do vậy giải hệ phương trình (2) với a1,a2,.., an cho trước ta sẽ nhận được các giá trị b1,b2,...,bn-1, thay trở lại ta sẽ có phương trình tổng quát dành cho hệ thức truy hồi (1)

Biểu diễn ma trận

Từ hệ thức truy hồi ta có phương trình liên hệ lặp tuyến tính 2 chiều mô tả dãy Fibonacci là

: {F{k+2} \choose F{k+1 = \begin{pmatrix} 1 & 1 \ 1 & 0 \end{pmatrix} {F{k+1} \choose F{k

có thể ký hiệu lại dưới dạng

: \vec F{k+1} = \mathbf{A} \vec F{k},

từ điều này suy ra: \vec F{n} = \mathbf{A}^n \vec F{0}. Các giá trị riêng của ma trận là \varphi=\frac12(1+\sqrt5)-\varphi^{-1}=\frac12(1-\sqrt5) tương ứng với các vectơ riêng

:\vec \mu={\varphi \choose 1}

:\vec\nu={-\varphi^{-1} \choose 1}.

Ta có vectơ của giá trị ban đầu có dạng

:\vec F_0={1 \choose 0}=\frac{1}{\sqrt{5\vec{\mu}-\frac{1}{\sqrt{5\vec{\nu},

suy ra biểu thức số hạng thứ là

:\begin{align}\vec F_{n} &= \frac{1}{\sqrt{5A^n\vec\mu-\frac{1}{\sqrt{5A^n\vec\nu \ &= \frac{1}{\sqrt{5\varphi^n\vec\mu-\frac{1}{\sqrt{5(-\varphi)^{-n}\vec\nu~\ & =\cfrac{1}{\sqrt{5\left(\cfrac{1+\sqrt{5{2}\right)^n{\varphi \choose 1}-\cfrac{1}{\sqrt{5\left(\cfrac{1-\sqrt{5{2}\right)^n{-\varphi^{-1}\choose 1}, \end{align}

Từ đây ta có thể trực tiếp rút ra biểu thức dạng đóng cho số hạng thứ trong dãy Fibonacci:

:F_{n} = \cfrac{1}{\sqrt{5\left(\cfrac{1+\sqrt{5{2}\right)^n-\cfrac{1}{\sqrt{5\left(\cfrac{1-\sqrt{5{2}\right)^n.

Một cách tương đương, ta có thể tính toán ma trận lũy thừa bằng cách chéo hóa ma trận sử dụng phân tích riêng của nó, với \Lambda là ma trận đường chéo:

:\begin{align} A & = S\Lambda S^{-1} ,\ A^n & = S\Lambda^n S^{-1}, \end{align}

trong đó \Lambda=\begin{pmatrix} \varphi & 0 \ 0 & -\varphi^{-1} \end{pmatrix}S=\begin{pmatrix} \varphi & -\varphi^{-1} \ 1 & 1 \end{pmatrix}.

Vì vậy biểu thức dạng đóng cho số hạng thứ của dãy Fibonacci được cho bởi phương trình:

:\begin{align} {F{n+1} \choose F{n & = A^{n} {F_1 \choose F_0} \ & = S \Lambda^n S^{-1} {F_1 \choose F_0} \ & = S \begin{pmatrix} \varphi^n & 0 \ 0 & (-\varphi)^{-n} \end{pmatrix} S^{-1} {F_1 \choose F_0} \ & = \begin{pmatrix} \varphi & -\varphi^{-1} \ 1 & 1 \end{pmatrix} \begin{pmatrix} \varphi^n & 0 \ 0 & (-\varphi)^{-n} \end{pmatrix} \frac{1}{\sqrt{5\begin{pmatrix} 1 & \varphi^{-1} \ -1 & \varphi \end{pmatrix} {1 \choose 0}, \end{align}

thực hiện nhân ma trận, tiếp tục ta suy ra được công thức Binet

:F_{n} = \cfrac{\varphi^n-(-\varphi)^{-n{\sqrt{5.

Ma trận có định thức là −1, và vì thế nó là một ma trận 2×2 đơn môđun (unimodular). Một ma trận đơn môđun là ma trận vuông có định thức là 1 hoặc −1.

Tính chất này có thể được hiểu theo cách biểu diễn liên phân số cho tỉ lệ vàng:

:\varphi = 1 + \cfrac{1}{1 + \cfrac{1}{1 + \cfrac{1}{1 + \ddots}.

Các số Fibonacci chính là tỉ số giữa hai giản phân liên tiếp của liên phân số cho , mà ma trận được tạo ra từ các giản phân liên tiếp của một phân số liên tục bất kỳ thì có định thức là +1 hoặc −1, vậy nó là ma trận đơn môđun. Ta có biểu diễn ma trận đưa ra biểu thức dạng đóng sau đây cho các số Fibonacci: :\begin{pmatrix} 1 & 1 \ 1 & 0 \end{pmatrix}^n = \begin{pmatrix} F_{n+1} & F_n \ Fn & F{n-1} \end{pmatrix}.

Lấy định thức cho hai vế của phương trình này, ta có được đẳng thức Cassini: :(-1)^n = F{n+1}F{n-1} - F_n^2.

Hơn nữa, vì cho bất kỳ ma trận vuông , có thể suy ra các đẳng thức bên dưới (chúng được rút ra từ hai hệ số khác nhau của ma trận tích, dễ dàng suy ra đẳng thức thứ hai từ cái đầu tiên bằng cách thay bởi ), :\begin{align} {F_m}{Fn} + {F{m-1{F{n-1 &= F{m+n-1},\ F{m} F{n+1} + F_{m-1} Fn &= F{m+n} . \end{align}

cụ thể, với , :\begin{align} F_{2n-1} &= Fn^2 + F{n-1}^2\ F{2n} &= (F{n-1}+F_{n+1})Fn\ &= (2F{n-1}+F_n)F_n. \end{align} Hai đẳng thức cuối cùng cho ta một cách tính đệ quy các số Fibonacci với phép toán số học trong thời gian , trong đó là thời gian để thực hiện phép nhân hai số có chữ số. Thời gian tính toán số hạng thứ của dãy Fibonacci sử dụng công thức này tương tự như cách tính với biểu thức ma trận dạng đóng, nhưng với ít hơn các bước không cần thiết nếu cần phải tránh thực hiện việc tính toán lại một số Fibonacci đã được tính ra trước đó (đệ quy có nhớ).

Các đẳng thức

:F(n + 1) = F(n) + F(n − 1)

:F(0) + F(1) + F(2) +... + F(n) = F(n + 2) − 1

:F(1) + 2 F(2) + 3 F(3) +... + n F(n) = n F(n + 2) − F(n + 3) + 2

Chuỗi lũy thừa

Tổng các nghịch đảo

Tổng vô hạn các nghịch đảo của các số Fibonacci có tính chất tương tự các hàm theta.

Giá trị mang tên hằng số nghịch đảo Fibonacci

:C = \sum_{k=1}^{\infty} \frac{1}{F_k} = 3.359885 \dots

đã được chứng minh là số vô tỷ bởi Richard André-Jeannin, nhưng chưa biết một biểu thức dạng chính xác của nó.

Tổng quát hóa

Mở rộng cho các số âm

Dùng Fn-2 = Fn - Fn-1, có thể mở rộng các số Fibonacci cho các chỉ số nguyên âm. Khi đó ta có:... -8, -5, -3, -2, -1, 1, 0, 1, 1, 2, 3, 5, 8,... và F-n = -(-1)nFn.

Không gian vectơ

Thuật ngữ dãy Fibonacci cũng được dùng cho các hàm g từ tập các số nguyên tới một trường F thoả mãn g(n+2) = g(n) + g(n+1). Các hàm này có thể biểu diễn dưới dạng : g(n) = F(n)g(1) + F(n-1)g(0),

do vậy các dãy Fibonacci hình thành một không gian vectơ với hàm F(n) và F(n-1) là một cơ sở.

Tổng quát hơn, giá trị của g có thể lấy trong một nhóm abel (xem như một z-module). Khi đó dãy Fibonacci là một Z-module 2 chiều.

Các dãy số nguyên tương tự

Các số Lucas

Đặc biệt, dãy Fibonacci L với L(1) = 1 và L(2) = 3 được gọi là số Lucas, theo tên của Edouard Lucas. Dãy Lucas đã được Leonhard Euler đề cập đến năm 1748, trong Nhập môn giải tích vô hạn (Introductio in Analysin Infinitorum). Về ý nghĩa, các sô Lucas L(n) là luỹ thừa bậc n của tỷ lệ vàng

: \left(\frac 1 2 \left(1 + \sqrt{5} \right) \right)^n = \frac 1 2 \left(L(n) + F(n) \sqrt{5} \right).

Các số Lucas quan hệ với các số Fibonacci theo hệ thức

:L\left(n\right)=F\left(n-1\right)+F\left(n+1\right).\,

Một tổng quát hoá của dãy Fibonacci là các dãy Lucas. Nó có thể định nghĩa như sau:

: U(0) = 0 : U(1) = 1 : U(n + 2) = PU(n + 1) − QU(n)

trong đó dãy Fibonacci là trường hợp đặc biệt khi P = 1 và Q = −1. Một dạng khác của các dãy Lucas bắt đầu với V(0) = 2, V(1) = P. Các dãy này có ứng dụng trong lý thuyết số để kiểm tra tính nguyên tố.

Các dãy Padovan là tương tự với hệ thức truy hồi P(n) = P(n − 2) + P(n − 3).

Các số Tribonacci

Các số tribonacci tương tự các số Fibonacci, nhưng thay vì khởi động với hai phần tử, dãy này khởi động với ba phân tử và mỗi số tiếp theo bằng tổng của ba phần tử đứng trước. Sau đây là một số sô tribonacci : :0, 0, 1, 1, 2, 4, 7, 13, 24, 44, 81, 149, 274, 504, 927, 1705, 3136, 5768, 10609, 19513, 35890, 66012, ...

Giá trị của hằng số tribonacci là tỷ số (tỷ lệ mà các số tribonacci liền kề có xu hướng). Nó là nghiệm của đa thức x3x2x − 1, xấp xỉ 1.83929, và cũng thoả mãn phương trình x + x−3 = 2. Nó có vai trò quan trọng khi nghiên cứu khối snub.

Các số tribonacci cũng được cho bởi

:T(n) = \left[ 3 \, b \frac{\left(\frac{1}{3} \left(a{+} + a{-} + 1\right)\right)^n}{b^2-2b+4} \right]

ở đây cặp dấu ngoặc vuông ngoài là ký hiệu của hàm phần nguyên và

:a_{\pm} = \left(19 \pm 3 \sqrt{33}\right)^{1/3} :b = \left(586 + 102 \sqrt{33}\right)^{1/3}

(Simon Plouffe, 1993).[http://www.lacim.uqam.ca/~plouffe/]

Các tổng quát hóa khác

Các đa thức Fibonacci là một tổng quát hoá khác của dãy Fibonacci.

Một dãy Fibonacci ngẫu nhiên có thể xác định bằng việc ném đồng xu cho mỗi n trong dãy và lấy F(n)=F(n−1)+F(n−2) nếu đồng xu sấp và lấy F(n)=F(n−1)−F(n−2) nếu đồng xu ngửa.

Có thể định nghĩa dãy "ngẫu nhiên Fibonacci" là dãy các số fn xác định theo đệ quy : f0 = 1, f1 = 1, and :fn = \left{\begin{matrix} f{n-1}+f{n-2}, & \mbox{with probability 0.5}\ f{n-1}-f_{n-2}, & \mbox{with probability 0.5}\end{matrix}\right.

Hầu chắc chắn rằng căn bậc n của trị tuyệt đối của số hạng thứ n hội tụ về một hằng số khi n tăng vô hạn.

: \sqrt[n] \to 1.13198824\dots \mbox{ as } n \to \infty.

Số nguyên tố Fibonacci

Một số các số Fibonacci cũng là các số nguyên tố như: 2, 3, 5, 13, 89, 233, 1597, 28657, 514229,....

Các số nguyên tố Fibonacci với hàng nghìn chữ số đã được tìm thấy, song vẫn chưa biết liệu có vô số các số như vậy không.

Fkn chia hết bởi Fn, do đó, ngoại trừ F4 = 3, bất cứ số nguyên tố Fibonacci prime phải có chỉ số thứ tự cũng là số nguyên tố.

Không có số Fibonacci từF6 = 8 trở đi mà lớn hơn hay nhỏ hơn một so với số nguyên tố.

Số Fibonacci duy nhất chính phương không tầm thường là số 144. Attila Pethő đã chứng minh trong 2001 chỉ có hữu hạn số lũy thừa hoàn hảo Fibonacci. Trong 2006, Y. Bugeaud, M. Mignotte, và S. Siksek đã chứng minh rằng chỉ duy nhất 8 và 144 là số lũy thừa hoàn hảo không tầm thường.

Các xâu (ký tự) Fibonacci

Cho xâu Fibonacci được định nghĩa đệ quy như sau: : F_n:= F(n):= \begin{cases} b & \mbox{khi } n = 0; \ a & \mbox{khi } n = 1; \ F(n-1)+F(n-2) & \mbox{khi } n > 1. \ \end{cases}

,

trong đó dấu "+" ký hiệu cho phép ghép hai xâu.

Hãy viết giải thuật (đệ quy hoặc phi đệ quy) tính độ dài xâu.

Hãy cho biết giá trị của chuỗi với n = 7

Dãy các xâu Fibonacci khởi đầu là:

:b, a, ab, aba, abaab, abaababa, abaababaabaab, ...

Độ dài của mỗi xâu Fibonacci chính là số Fibonacci, và có một xâu Fibonacci tương ứng với mỗi số Fibonacci.

Các xâu Fibonacci cung cấp dữ liệu vào cho các minh dụ cho một vài thuật toán máy tính.

Số Fibonacci trong tự nhiên

Thực vật

Dãy Fibonacci xuất hiện ở khắp nơi trong thiên nhiên. Những chiếc lá trên một nhành cây mọc cách nhau những khoảng tương ứng với dãy số Fibonacci.

Các số Fibonacci xuất hiện trong những bông hoa. Hầu hết các bông hoa có số cánh hoa là một trong các số: 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55 hoặc 89. Hoa loa kèn có 3 cánh, Họ Mao lương có 5 cánh, phi yến thường có 8 cánh, hoa cúc vạn thọ có 13 cánh, hoa cúc tây có 21 cánh, hoa cúc thường có 34, hoặc 55 hoặc 89 cánh.

Nếu quan sát các 'mắt' trên vỏ của một trái thơm già, bạn có thể may mắn tìm thấy được số mắt trên 2 đường vòng cung chéo trên vỏ trái thơm là 2 số Fibonacci nào đó, thí dụ 13 và 21.

thumb|Các số Fibonacci trong [[hoa hướng dương. Những nụ nhỏ sẽ kết thành hạt ở đầu bông hoa hướng dương được xếp thành hai tập các hình xoắn ốc: một tập cuộn theo chiều kim đồng hồ, còn tập kia cuộn ngược theo chiều kim đồng hồ. Số các đường xoắn ốc hướng thuận chiều kim đồng hồ thường là 34 còn ngược chiều kim đồng hồ là 55. Đôi khi các số này là 55 và 89, và thậm chí là 89 và 144. Tất cả các số này đều là các số Fibonacci kết tiếp nhau (tỷ số của chúng tiến tới Tỷ lệ vàng)]] thumb|Đầu hoa [[cúc vạn thọ thể hiện sự sắp xếp theo xoắn ốc 21 (xanh lam) và 13 (xanh dương).]] thumb|Hình minh họa mô hình Vogel cho thumb|Hoa loa kèn có 3 cánh

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dãy Fibonacci** là dãy vô hạn các số tự nhiên bắt đầu bằng hai phần tử 0 hoặc 1 và 1, các phần tử sau đó được thiết lập theo quy tắc _mỗi phần tử
alt=Các mức hồi quy Fibonacci chỉ ra cho cặp tiền tệ USD/CAD| Các mức hồi quy Fibonacci chỉ ra cho [[thị trường ngoại hối|cặp tiền tệ USD/CAD. Trong trường hợp này, giá giảm (thoái lui)
**Fibonacci** là nhà toán học người Ý, được một số người xem là "nhà toán học tài ba nhất thời Trung Cổ". Fibonacci nổi tiếng trong thế giới hiện đại vì có công lan truyền
**Bộ sinh Fibonacci trễ** (_tiếng anh: Lagged Fibonacci Generator_, hay gọi tắt đi là **LFG** hoặc đôi khi là **LFib**) là ví dụ của bộ sinh số giả ngẫu nhiên. Lớp các bộ sinh số
Trong toán học, **dãy** là một họ có thứ tự các đối tượng toán học và cho phép lặp lại các phần tử trong đó. Giống như tập hợp, nó chứa các phần tử (hay
**Bảng tra cứu dãy số nguyên trực tuyến** (_The On-Line Encyclopedia of Integer Sequences_), hay đơn giản là **Sloane's**, là cơ sở dữ liệu chuỗi số nguyên trực tuyến. Bảng được tạo ra và bảo
Một **số nguyên tố Fibonacci** là một số Fibonacci đồng thời là số nguyên tố. Sau đây là một vài số nguyên tố Fibonacci :2, 3, 5, 13, 89, 233, 1597,... Trừ trường hợp _n_
Trong toán học, **dãy Lucas** U_n(P,Q)V_n(P, Q) là các dãy số nguyên đệ quy không đổi thỏa mãn hệ thức truy hồi : x_n = P \cdot x_{n - 1} - Q \cdot
nhỏ|Hai cách sắp xếp khác nhau từ các hình. Cả hai "tổng tam giác" đều nằm trong một lưới 13×5 ô; trong hình B thiếu một ô vuông. Nhấp vào ảnh để xem minh họa
Trong toán học, **dãy Cauchy** (; ), được đặt tên theo nhà toán học Augustin-Louis Cauchy, là dãy mà các phần tử tiến đến gần nhau tùy ý khi dãy tiếp tục. Chính xác hơn,
**Số Lucas** là một dãy số được đặt tên nhằm vinh danh nhà toán học François Édouard Anatole Lucas (1842–1891), người đã nghiên cứu dãy số Fibonacci, dãy số Lucas và các dãy tương tự.
nhỏ|Plot of the first 10,000 Pisano periods. Trong lý thuyết số, **chu kỳ Pisano thứ n** là một chu kỳ lặp lại các giá trị của phép lấy mô-đun n của dãy Fibonacci. Chu kỳ
Dãy sốFibonaccivà các thuộc tính của dãy số này đã trở nên phổ biến bởi nhà toán học người Ý nổi tiếng Leonardo dePisa. Có khá nhiều trang web nói về dãy số này và
Trong ngành khoa học máy tính, **quy hoạch động** (tiếng Anh: _dynamic programming_) là một phương pháp giảm thời gian chạy của các thuật toán thể hiện các tính chất của các bài toán con
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Erlang** ( ) là ngôn ngữ lập trình đa năng, đồng thời, là ngôn ngữ lập trình hàm, và là một hệ thống thu gom rác được phát triển tại Phòng thí nghiệm Khoa học
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
**François Édouard Anatole Lucas** (1842-1891) là một nhà toán học người Pháp. Ông là người đã nghiên cứu và đặt tên cho dãy Fibonacci, công trình toán học nổi tiếng nhất của nhà toán học
**Le Corbusier** (6 tháng 10 năm 1887 – 27 tháng 8 năm 1965) là một kiến trúc sư người Thụy Sĩ và Pháp nổi tiếng thế giới. Ông là một trong những người đặt nền
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
thumb|Căn bậc hai của 2 bằng với độ dài của [[cạnh huyền của một tam giác vuông có hai cạnh đáy bằng 1.]] **Căn bậc hai của 2**, hay lũy thừa 1/2 của 2, được
**Hướng dương** (tên khoa học: **_Helianthus annuus_**) hay còn gọi là **Hướng Nhật Quỳ**, **Hướng Dương Quỳ Tử**, **Thiên Quỳ Tử**, **Quỳ Tử**, **Quỳ Hoa Tử**, là loài hoa thuộc họ Cúc (Asteraceae). ## Mô
**Arthur T. Benjamin** (sinh ngày 19 tháng 3 năm 1961) là một nhà toán học người Mỹ chuyên ngành toán học tổ hợp. Từ năm 1989, ông là giáo sư toán học tại Trường đại
Mùa thứ tư của _Criminal Minds_ lần đầu phát sóng trên đài CBS vào ngày 24 tháng 9 năm 2008, và kết thúc vào ngày 20 tháng 5 năm 2009. ## Dàn diễn viên ###
**Nguyên lý sóng Elliott** là một hình thức của phân tích kỹ thuật mà một số nhà đầu tư sử dụng để phân tích các chu kỳ thị trường tài chính và dự báo các
Trong toán học, một mối **liên hệ lặp lại** hoặc **quan hệ lặp lại** là một phương trình xác định đệ quy một chuỗi hoặc các giá trị đa chiều, một khi một hoặc nhiều
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
**Alan Mathison Turing** OBE FRS (23 tháng 6 năm 1912 – 7 tháng 6 năm 1954) là một nhà toán học, logic học và mật mã học người Anh, được xem là một trong những
**Đa thức Chebyshev**, được đặt theo tên nhà toán học Nga Pafnuty Chebyshev, [1] là một dãy đa thức trực giao (tiếng Anh: orthogonal polynomials), và có liên quan đến công thức de Moivre (de
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương** phát biểu như sau: :"Một số nguyên tố lẻ _p_ có thể biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương, tức là
**Chữ số Ả Rập** (còn gọi là **chữ số Ấn Độ** hay **chữ số Hindu**) là bộ ký hiệu được phổ biến nhất để tượng trưng cho số. Chúng được xem là một trong những
nhỏ|Chiếc bánh pizza được cắt nhỏ; mỗi miếng bánh là \frac1{8} chiếc bánh. **Phân số đơn vị** là phân số dương có tử số bằng 1, tức có dạng \frac1{n} với n
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
**_Mật mã Da Vinci_** (tiếng Anh: _The Da Vinci Code_) là một tiểu thuyết của nhà văn người Mỹ Dan Brown được xuất bản năm 2003 bởi nhà xuất bản Doubleday Fiction. Đây là một
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
[[Siêu máy tính song song hàng loạt Blue Gene/P của IBM]] **Tính toán song song** (tiếng Anh: _Parallel computing_), là một hình thức tính toán trong đó nhiều phép tính và tiến trình được thực
Trong toán học, một chuỗi là một tổng hình thức các số hạng của một dãy số vô hạn. Cho một dãy vô hạn (a_1, a_2, a_3, \dots), tổng thành phần thứ _n_ của nó
Trong đại số tuyến tính, một ma trận vuông A được gọi là **chéo hóa được** hay **không khiếm khuyết** nếu nó đồng dạng với một ma trận đường chéo, tức là tồn tại một
Trong toán học và nghệ thuật, hai đại lượng được gọi là có **tỷ số vàng** hay **tỷ lệ vàng** nếu tỷ số giữa tổng của các đại lượng đó với đại lượng lớn hơn
nhỏ| [[Tập hợp con (toán học)|Các tập con của số phức. ]] **Số** là một đối tượng toán học được sử dụng để đếm, đo lường và đặt danh nghĩa. Các ví dụ ban đầu
thumb|Các hình vuông có cạnh theo tỷ lệ \rho lập thành một đường xoắn đóng Trong toán học, **số nhựa** (hay còn gọi là **hằng số nhựa**, **tỷ lệ nhựa**, **số Pisot tối thiểu**, **số
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
**Lược đồ Horner** hay **phương pháp Horner** là 1 trong 2 cách: 1) Một thuật toán để biến đổi đa thức Loại 2 còn gọi là **phương pháp Ruffini-Horner**. Phương pháp đặt tên theo nhà
right|thumb|**Tam giác Kepler** là một tam giác vuông hình thành bởi ba hình vuông có diện tích tạo thành một cấp số nhân với công bội là [[tỷ lệ vàng.]] **Tam giác Kepler** là một
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
phải|nhỏ|210x210px|Đồ thị của một hàm số bậc ba với 3 [[Nghiệm số|nghiệm số thực (tại đó đường đồ thị cắt trục hoành—thỏa mãn ). Hình vẽ cho thấy hai điểm cực trị. Phương trình của
**_Vượt ngục_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Prison Break_**) là loạt phim truyền hình dài tập do Paul Scheuring sản xuất và được kênh truyền hình Fox công chiếu vào năm 2005. Nội dung xoay quanh
phải|Cây hậu tố cho xâu BANANA. Mỗi xâu con được kết thúc bởi ký tự đặc biệt $. Sáu đường từ gốc đến lá (ký hiệu bởi ô vuông) tương ứng với sáu hậu tố