✨Yên vương Hỉ

Yên vương Hỉ

Yên vương Hỉ (chữ Hán: 燕王喜; trị vì: 254 TCN-222 TCN), tên thật là Cơ Hỉ, là vị vua thứ 44, còn Khánh Tần và Nhạc Gian đánh đất Đại.

Nước Triệu sai Liêm Pha và Nhạc Thừa ra chống cự. Liêm Pha đánh tan quân Yên, giết chết Lật Phúc, còn Nhạc Thừa cũng phá Khánh Tần ở đất Đại, bắt sống Khánh Tần và Nhạc Gian.

Năm 250 TCN, quân Triệu thừa thắng tiến sang đất Yên. Liêm Pha truy đuổi 500 dặm, tiến vào nước Yên, vây hãm kinh đô Kế thành. Yên vương Hỷ sợ hãi, cử Tương Cừ làm tướng quốc mới, ra điều đình với quân Triệu. Tương Cừ nói với Liêm Pha xin giảng hòa, Liêm Pha mới rút quân.

Năm 249 TCN, Triệu Hiếu Thành vương lại sai Nhạc Thừa vây đánh nước Yên. Sang năm 248 TCN, vua Triệu lại sai Nhạc Thừa đánh Yên, và đến năm sau lại hợp binh với nước Ngụy cùng đánh Yên. Yên vương Hỷ phải cắt đất xin giảng hòa, quân Triệu mới rút lui.

Năm 247 TCN, Yên vương Hỷ và Triệu Hiếu Thành vương đổi đất cho nhau: Yên giao cho Triệu đất Cát, Vũ Dương và Bình Thư, còn Triệu giao cho Yên đất Long Đoái, Phân Môn, Lân Nhạc.

Năm 243 TCN, nước Yên lại bị Triệu tấn công. Tướng Lý Mục của Triệu chiếm đất Vũ Toại và Phương Thành nước Yên.

Năm 242 TCN, Yên vương Hỷ dùng người nước Triệu là Kịch Tân làm tướng. Kịch Tân đề nghị ông đánh Triệu, vì Liêm Pha đã bị cách chức, bỏ nước Triệu sang nước Sở. Yên vương Hỷ nghe theo, sai Kịch Tân cầm quân đánh Triệu. Tướng Triệu là Bàng Noãn mang quân ra chống Yên. Quân yên lại bại trận, bị giết 2 vạn người, bản thân tướng Kịch Tân bị bắt và bị giết.

Năm 236 TCN, quân Triệu lại sang đánh Yên, chiếm thành Ly Dương. Nước Yên liên tiếp thua trận và mất đất, ngày một suy yếu.

Nỗ lực chống Tần

Năm 241 TCN, do sự huy động của Bàng Noãn, Yên vương Hỷ hưởng ứng hợp tung chống nước Tần, sai tướng cùng mang quân hợp binh với các nước Triệu, Ngụy, Sở tấn công đất Loát nước Tần. Nhưng liên quân không thắng được quân Tần, phải rút lui. Nước Tần đã đánh lấn sang phía đông, chiếm được rất nhiều đất đai của các nước liền kề là Hàn, Triệu, Sở, Ngụy. Nước Tề theo đuổi chính sách liên hoành với Tần, không cứu các nước khác. Nước Yên tuy ở xa nhưng qua chiến trận với Triệu nhiều năm bị thua thiệt, thế lực cũng rất yếu.

Năm 232 TCN, thái tử Yên Đan phải làm con tin ở nước Tần trốn được về nước, dốc lòng chống Tần. Hai năm sau (230 TCN), Tần vương Chính diệt nước Hàn. Hai năm sau nữa (228 TCN) Tần lại diệt nước Triệu. Anh Triệu U Mục vương là Triệu Gia chạy lên phía bắc giữ đất Đại, tự xưng là Đại vương, liên hợp với nước Yên để cùng chống Tần.

Quân Tần đã đến gần Dịch Thủy gần bờ cõi nước Yên. Thái tử Đan lo lắng, tìm cách kết nạp nuôi dưỡng tráng sĩ để mưu giết vua Tần. Trong số các tráng sĩ, nổi tiếng nhất là Kinh Kha người nước Vệ. Tướng Phàn Ư Kỳ nước Tần vì phản lại Tần vương Chính không thành cũng đến nương nhờ thái tử Đan. Kinh Kha nhận lời đi giết Tần vương Chính.

Năm 227 TCN, Kinh Kha lên đường sang nước Tần, tự vẫn để Kinh Kha mang đầu nộp Tần vương, nhằm có cớ tiếp cận Tần vương. Thái tử Đan giao cho Kinh Kha một lưỡi chủy thủ giấu vào trong tấm địa đồ Đốc Cương, theo mưu kế bày sẵn, Kinh Kha đến dâng đầu phản tướng Phàn Ư Kỳ và địa đồ Đốc Cương để đến gần vua Tần, thừa cơ hành thích.

Tuy nhiên, việc hành thích của Kinh Kha thất bại. Kinh Kha đâm trượt vua Tần, cuối cùng bị giết.

Tần vương Chính căm giận nước Yên, dốc quân đánh Yên. Trong năm 227 TCN, các tướng Tần là Vương Tiễn và Tân Thắng tiến quân đến nước Yên. Đại vương Gia ra quân, hợp sức với quân Yên cùng chống Tần. Hai bên đánh nhau 3 trận phía tây sông Dịch không phân thắng bại.

Dời đô và mất nước

Năm 226 TCN, Tần vương Chính sai con Vương Tiễn là Vương Bí mang quân tiếp viện cho Vương Tiễn. Có thêm quân, Vương Tiễn đánh bại liên quân Yên – Đại. Quân Tần tiến vào kinh thành Kế. Yên vương Hỉ sợ hãi, phải bỏ Kế đô chạy sang Liêu Đông. Để tạ tội với nước Tần, Yên vương Hỉ phải giết thái tử Đan, chặt đầu sai người mang nộp cho Tần vương Chính.

Tần vương tạm hoãn đánh Yên. Năm 225 TCN, Tần vương Chính diệt Ngụy rồi đánh Sở. Năm 223 TCN, Tần diệt Sở. Sang năm 222 TCN, Tần vương sai con Vương Tiễn là Vương Bí mang quân tấn công Liêu Đông – căn cứ cuối cùng của nước Yên. Quân Tần vượt sông Áp Lục đánh vào Bình Nhưỡng. Yên vương Hỉ không chống nổi, bị quân Tần bắt làm tù binh và phế truất làm dân thường. Ông ở ngôi được 33 năm, không rõ sau này mất năm nào.

Từ đó nước Yên diệt vong. Tính từ Triệu công Thích thụ phong đất Yên đến Yên vương Hỷ, tổng cộng nước Yên truyền được 46 đời vua, khoảng 900 năm. Nếu không tính Triệu công Thích và Tử Chi, nước Yên gồm có 44 vua, xưng vương được 102 năm.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Yên vương Hỉ** (chữ Hán: 燕王喜; trị vì: 254 TCN-222 TCN), tên thật là **Cơ Hỉ**, là vị vua thứ 44, còn Khánh Tần và Nhạc Gian đánh đất Đại. Nước Triệu sai Liêm Pha
**Yên vương** (chữ Hán: 燕王, _Yànwáng_, "vua nước Yên") là tước hiệu của những người đứng đầu nước Yên thời Xuân Thu và Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, hay vùng đất xung quanh
**Yên** (Phồn thể: 燕國; Giản thể: 燕国) là một quốc gia chư hầu ở phía bắc của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ thời kỳ đầu của Tây Chu qua Xuân
**Vương Tiễn** (chữ Hán: 王翦; 304 TCN-214 TCN) là đại danh tướng nước Tần cuối thời Chiến Quốc, có công đánh dẹp các nước chư hầu ở Sơn Đông giúp Tần Thủy Hoàng thống nhất
**Yên Hiếu vương** (chữ Hán: 燕孝王; trị vì: 257 TCN-255 TCN), là vị vua thứ 43 hoặc 44 của nước Yên thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Yên Hiếu vương là con của
**Triệu vương Gia** (chữ Hán: 趙王嘉, trị vì: 227 TCN - 223 TCN), hay **Đại vương Gia** (代王嘉), tên thật là **Triệu Gia** (趙嘉), là vị vua thứ 11 và là vua cuối cùng của
**Triệu Hiếu Thành vương** (chữ Hán: 趙孝成王; trị vì: 265 TCN - 245 TCN), tên thật là **Triệu Đan** (趙丹), là vị vua thứ tám của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Triệu Điệu Tương vương** (chữ Hán: 趙悼襄王, trị vì 244 TCN - 236 TCN), tên thật là **Triệu Yển** (趙偃), là vị vua thứ chín của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Yên** (**燕 國**) là một vương quốc ở Trung Quốc tồn tại từ năm 237 đến tháng 9 năm 238 ở khu vực bán đảo Liêu Đông trong thời kỳ Tam Quốc. Nước này dựng
**Lý Khác** (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi **Ngô vương Khác** (吴王恪), biểu tự **Khư** (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử
**Vương Cảnh Sùng** (chữ Hán: 王景崇, bính âm: Wang Jingchong, 847 - 883), thụy hiệu **Thường Sơn Trung Mục vương** (常山忠穆王), là Tiết độ sứ Thành Đức dưới triều đại nhà Đường trong lịch sử
**Vương Nguyên** (chữ Hán: 王源, 1648 – 1710), tự Côn Thằng, tự khác Hoặc Am, người Đại Hưng, Trực Lệ , học giả ủng hộ học phái Nhan Lý đầu đời Thanh, phản đối Tống
**Mộ Dung Hi** () (385–407), tên tự là **Đạo Văn** (道文), gọi theo thụy hiệu là **(Hậu) Yên Chiêu Văn Đế** ((後)燕昭文帝), là một hoàng đế của nước Hậu Yên trong lịch sử Trung Quốc.
**Kim Hi Tông** (chữ Hán: 金熙宗) là một hoàng đế nhà Kim trong lịch sử Trung Hoa. Tên thật của ông là **Hoàn Nhan Đản** hay **Hoàn Nhan Hợp Lạt**. Ông trị vị từ năm
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Kịch Tân** (; ? - 242 TCN), hiệu **Kịch Tử** (劇子), **Xử Tử** (處子), là tướng lĩnh, pháp gia nước Yên thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Kịch Tân vốn
**Lang Gia Vương thị** (琅琊王氏), là thế tộc họ Vương tại quận Lang Gia (琅邪郡). Lang Gia Vương thị hưng khởi lúc thời Hán, thời Đông Tấn phát triển thành gia tộc cao nhất trong
**Nhạc Thừa** là tướng lĩnh nước Triệu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Nhạc Thừa là đồng tộc của cha con Nhạc Nghị, Nhạc Gian. Năm 256 TCN, Nhạc Thừa
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
là một nhân vật cuối đời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông chính là người đã phái thích khách Kinh Kha đi hành thích Tần Thủy Hoàng nhằm ngăn chặn công cuộc tiêu
**Đa La Khắc Cần Quận vương** (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước
**Vương Dung** (, 877?-921), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và sau trở thành người cai trị duy nhất của nước Triệu thời Ngũ Đại Thập Quốc. Thời Đường, Vương Dung thoạt
**Vương Phụ Thần** (chữ Hán: 王辅臣, ? – 1681) biệt hiệu là **Tây Lộ Mã Diêu Tử** (西路馬鷂子), là tướng lĩnh đầu thời Thanh. Ban đầu khởi binh chống Thanh rồi đầu hàng và được
**Nhạc Gian** (; ? - ?), thường gọi **Nhạc Can**, là đại thần nước Yên thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Nhạc Gian là con trai của danh tướng Nhạc
**Tương Cừ** (; ? - 242 TCN), là đại phu nước Yên thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Năm 251 TCN, tướng bang nước Yên là Lật Phúc đi sứ
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Cúc Vũ** (; ? - ?) là mưu sĩ nước Yên thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Theo _Cao An Cúc thị gia phả_, Cúc Vũ là hậu duệ của
**Nhạc Nghị** (楽毅) là tướng thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là tướng các nước: Ngụy, Yên và Triệu nhưng nổi tiếng nhất thời làm tướng nước Yên đã gần như tiêu
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao
** Yên Cường ** là một xã thuộc tỉnh Ninh Bình, Việt Nam. Trụ sở xã nằm cách phường Hoa Lư - trung tâm tỉnh lỵ Ninh Bình 16 km về phía Đông. Theo Nghị quyết
**Chiêu Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Nhân Túy Đại phi** (仁粹大妃; 인수대비), là vợ
thumb|Vương Đạo **Vương Đạo** (chữ Hán: 王導, 276 - 339), tên tự là **Mậu Hoằng** (茂弘), nguyên quán ở huyện Lâm Nghi, tỉnh Sơn Đông, là đại thần, tể tướng dưới thời Đông Tấn trong
**Vương Cơ** (chữ Hán: 王基, 190 – 261) là tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công trấn áp 2 cuộc nổi dậy ở Dương Châu của
**Boris Alexandrovich** (sau năm 1398 - 1461) - Công tước xứ Tver từ 1426 đến 1461; con trai của Aleksandr II, Đại vương công xứ Tver ## Lên ngôi Đại vương công Năm 1425 -
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
**Vương Bí** (chữ Hán: 王賁) hay **Vương Bôn** (王奔), không rõ năm sinh năm mất, người ở làng Tân Dương Đông (nay thuộc đông bắc huyện Phú Bình, Thiểm Tây, Trung Quốc), là danh tướng
**Vương Huyền Mô** (chữ Hán: 王玄谟, 388 – 468) là tướng lãnh nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Xuất thân Huyền Mô tự Ngạn Đức. Gia đình của
**Vương Đôn** (chữ Hán: 王敦, 266 – 324), tự **Xử Trọng**, tên lúc nhỏ là **A Hắc**, người Lâm Nghi, Lang Gia , quyền thần, tướng lĩnh nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của trung úy Romain-Desfossés) **Khu di tích khởi nghĩa Yên Thế** gồm nhiều di tích liên quan đến cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Khu di tích này
**Lưu Hưng** (chữ Hán: 劉興; ? - 8 TCN), thụy hiệu **Trung Sơn Hiếu vương** (中山孝王), là một hoàng tử nhà Hán, Chư hầu Vương thứ 8 của nước Trung Sơn, một trong những quốc
**Liêu Ninh** (, ) là một tỉnh nằm ở Đông Bắc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Liêu Ninh là tỉnh đông thứ mười bốn về số dân, đứng thứ mười bốn về
**Thanh Thánh Tổ** (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 165420 tháng 12 năm 1722), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và cũng
**Quảng Khai Thổ Thái Vương** (Hangul: 광개토태왕; hanja: 廣開土太王; chuyển tự Latinh: Kwanggaet'o-taewang hoặc Gwanggaeto; sinh: 374; mất: 413, trị vì: 391-413), là vị vua thứ 19 của Cao Câu Ly, vương quốc nằm phía
**Vương Tích** (tiếng Trung: 王晰, tiếng Anh: Elvis Wang), tên khai sinh Vương Hân (tiếng Trung: 王欣), sinh ngày 9 tháng 4 năm 1985 tại Dinh Khẩu, tỉnh Liêu Ninh, là ca sĩ nhạc pop
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Hầu Hi Dật** (chữ Hán: 侯希逸, 720 - 781), là Tiết độ sứ Bình Lư (hay Tri Thanh) dưới triều nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Hầu Hi Dật nguyên quán ở Bình Lư,
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
**Trinh Hiển Vương hậu** (chữ Hán: 貞顯王后; Hangul: 정현왕후, 21 tháng 7, 1462 – 13 tháng 9, 1530), hay **Từ Thuận Đại phi** (慈順大妃), là Vương hậu thứ ba của Triều Tiên Thành Tông Lý
**Hòa Thạc Hằng Thân vương** (chữ Hán: 和碩恆親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Hằng vương phủ là Dận