Vương Nguyên (chữ Hán: 王源, 1648 – 1710), tự Côn Thằng, tự khác Hoặc Am, người Đại Hưng, Trực Lệ , học giả ủng hộ học phái Nhan Lý đầu đời Thanh, phản đối Tống Nho .
Thân thế
Thủy tổ là Vương Ngọc, tham gia quân đội của Yên vương Chu Đệ trong sự kiện Tĩnh Nan, từ Vô Tích đi Bắc Bình, tử trận ở Bạch Câu Hà, được thế tập Cẩm y vệ chỉ huy thiêm sự. Cha là Vương Thế Đức, tự Khắc Thừa, được nhận thế chức; sau khi nghĩa quân Lý Tự Thành chiếm Bắc Kinh, vợ Thế Đức là Ngụy thị đâm đầu xuống giếng mà chết, còn Thế Đức được tăng nhân chùa Kim Cương cứu giúp, gọt tóc trốn đi Hoài Nam, kiều ngụ ở đấy. Thế Đức không ra làm quan, trước tác Sùng Trinh di lục .
Tiểu sử
Nguyên cùng anh trai Vương Khiết đều có văn tài , ban đầu cả hai theo học Lương Dĩ Chương, sau đó theo Ngụy Hi học cổ văn. Nguyên rất hâm mộ Gia Cát Lượng và Vương Dương Minh; cha ông lại thích làm việc hiệp nghĩa và bàn việc binh nhung, nên ông thông thạo kinh điển đời trước và phương lược công thủ quan ải hiểm yếu.
Ngoài 40 tuổi, Nguyên du ngoạn kinh sư, được giới sĩ phu Bắc Kinh chào đón nồng nhiệt; nhân đó tham dự kỳ thi Hương của phủ Thuận Thiên. Năm Khang Hi thứ 32 (1693), Nguyên trúng cử nhân, nhưng không tiếp tục tham dự kỳ thi Hội của bộ Lễ. Người Côn Sơn là Từ Kiền Học (từng làm Tổng tài quan của Minh sử) mở thư cục ở núi Động Đình, chiêu vời danh sĩ trong thiên hạ, Nguyên nhận lời theo về. Trong bọn danh sĩ ấy, Nguyên chỉ chơi thân với Lưu Hiến Đình, hằng ngày thảo luận thay đổi của thiên địa âm dương, đại lược bá vương, binh pháp, văn chương, điển chế, nguyên nhân hưng vong xưa nay, nơi yếu hại trong nước, nhân tài tà chánh thời cận đại, ý kiến của hai người khá tương đồng. Hiến Đình mất, Nguyên nhắc đến ông ta liền chảy nước mắt. Ít lâu sau, Nguyên gặp Lý Cung – vốn là học trò của người Bác Dã là Nhan Nguyên, rất vui vì lại có được tri kỷ. Sau khi được Lý Cung dốc lòng giảng giải học thuyết của Nhan Nguyên, dù đã 56 tuổi, Nguyên vẫn yêu cầu Cung đưa ông đến Bác Dã, nhận Nhan Nguyên làm thầy.
Những năm cuối đời, Nguyên lên đường du ngoạn, đi khắp sông, núi ở khoảng Kim Lăng, Hoài Dương, gặp người thì không xưng tên họ thật, khiến vợ con không tìm được ông. Về sau, Nguyên mất nơi đất khách Sơn Dương .
Quan điểm học thuật
Nguyên từ nhỏ nghe Lương Dĩ Chương giảng về Tống Nho, đã tỏ ra không vừa ý; lại bất bình với lối học tập chỉ để thi cử, ra mặt chê bai văn Bát cổ. Vì thế ngoài 40 tuổi Nguyên mới trúng Cử nhân, nhưng từ chối tiếp tục thi Tiến sĩ, cho rằng mình ứng thí để mưu sanh, không cần cố gắng thêm nữa.
Trong Dữ Lý Trung Phu tiên sanh thư, Nguyên chép: "Hại như cái học Tống Nho, có thể khiến tiểu nhân hoành hành mà không có chỗ nào kiêng kỵ, trói buộc ức chế anh hùng thiên hạ không thể phấn đấu làm điều phải..." Trong Bình thư tự, Nguyên chép: "Bình thư ấy, là bình thư của thiên hạ vậy."
Sau khi được Lý Cung giảng giải, Nguyên nói: "Tôi biết nơi mình thuộc về rồi."
Trước tác
Nguyên trước tác Dịch truyện 10 quyển, Bình thư 2 quyển, Binh luận 2 quyển, ngày nay hầu như đều không còn. Một số ít các bài văn còn sót lại được Quản Thằng Lai tập hợp vào Cư Nghiệp đường văn tập 20 quyển, khắc in lần đầu vào năm Đạo Quang thứ 11 (1831).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Nguyên** (chữ Hán: 王源, 1648 – 1710), tự Côn Thằng, tự khác Hoặc Am, người Đại Hưng, Trực Lệ , học giả ủng hộ học phái Nhan Lý đầu đời Thanh, phản đối Tống
**Vương Nguyên** (Giản thể: 王源, Phồn thể: 王源, Bính âm: _WángYuán_, tiếng Anh: Roy Wang, sinh ngày 8 tháng 11 năm 2000 tại Trùng Khánh, Trung Quốc) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn
**Vương Nguyên** (chữ Hán: 王源 hay 原 , ? - ?), tự **Khải Trạch**, người Long Nham, Phúc Kiến, quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông được sử cũ xếp vào nhóm
**Nguyễn Phúc Gia Phúc** (chữ Hán: 阮福嘉福; 1847 – 1888), phong hiệu **Phục Lễ Công chúa** (復禮公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Bà là vị
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Thái Thanh** (chữ Hán: 蔡清, 1453 – 1508), tên tự là **Giới Phu**, hiệu là **Hư Trai**, người huyện Tấn Giang, phủ Tuyền Châu , là quan viên, học giả nhà Minh. Ông là nhà
**Vương quốc Thaton**, **Suwarnabhumi** hoặc **Thuwunnabumi** (, hoặc m, ) là một vương quốc của người Môn, được cho là đã tồn tại ở Hạ Miến ít nhất từ thế kỷ thứ 4 trước Công
Gương in hình Ma Đạo Tổ Sư Vương Tuấn Khải Dịch Dương Thiên Tỉ Vương Nguyên TFBoys Lâm Thông tin mua hàng - Sản phẩm Thích hợp làm quà tặng cho bạn bè và người
Gương in hình Ma Đạo Tổ Sư Vương Tuấn Khải Dịch Dương Thiên Tỉ Vương Nguyên TFBoys Lâm Thông tin mua hàng - Sản phẩm Thích hợp làm quà tặng cho bạn bè và người
Gương in hình Ma Đạo Tổ Sư Vương Tuấn Khải Dịch Dương Thiên Tỉ Vương Nguyên TFBoys Lâm Thông tin mua hàng - Sản phẩm Thích hợp làm quà tặng cho bạn bè và người
Gương in hình Ma Đạo Tổ Sư Vương Tuấn Khải Dịch Dương Thiên Tỉ Vương Nguyên TFBoys Lâm Thông tin mua hàng - Sản phẩm Thích hợp làm quà tặng cho bạn bè và người
Gương in hình Ma Đạo Tổ Sư Vương Tuấn Khải Dịch Dương Thiên Tỉ Vương Nguyên TFBoys Lâm Thông tin mua hàng - Sản phẩm Thích hợp làm quà tặng cho bạn bè và người
Gương in hình Ma Đạo Tổ Sư Vương Tuấn Khải Dịch Dương Thiên Tỉ Vương Nguyên TFBoys Lâm Thông tin mua hàng - Sản phẩm Thích hợp làm quà tặng cho bạn bè và người
Gương in hình Ma Đạo Tổ Sư Vương Tuấn Khải Dịch Dương Thiên Tỉ Vương Nguyên TFBoys Lâm Thông tin mua hàng - Sản phẩm Thích hợp làm quà tặng cho bạn bè và người
Gương in hình Ma Đạo Tổ Sư Vương Tuấn Khải Dịch Dương Thiên Tỉ Vương Nguyên TFBoys Lâm Thông tin mua hàng - Sản phẩm Thích hợp làm quà tặng cho bạn bè và người
Gương in hình Ma Đạo Tổ Sư Vương Tuấn Khải Dịch Dương Thiên Tỉ Vương Nguyên TFBoys Lâm Thông tin mua hàng - Sản phẩm Thích hợp làm quà tặng cho bạn bè và người
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
nhỏ|phải|Tượng Hùng Vương trong Khu tưởng niệm các Vua Hùng tại Công viên Tao Đàn "Bảo vật quốc gia" - Phù điêu Quốc tổ Lạc Long Quân và các nhân vật thời đại Hùng Vương
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Nguyễn Lữ** (chữ Hán: 阮侶; 1754–1787) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Lữ** (chữ Hán: 阮文侶) là một chính trị gia và nhà quân sự Việt Nam ở thế kỷ 18. Ông là 1 trong
**Mặc gia** (墨家) là một trường phái triết học trong thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, một trong Chư Tử Bách Gia và Cửu lưu thập gia. Đại diện Pháp gia
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Vương Hữu Phu** (1880-1941) còn có tên là Vương Đình Thụy, húy Bảy, tự Vi Tử, sinh ngày 5 tháng12, năm Canh Thìn (1880), tại thôn Long Vân, xã Vân Sơn, huyện Nam Đàn, tỉnh
**Đại học Georgia** (, viết tắt là **UGA** hoặc **Georgia**) là một đại học nghiên cứu công lập được cấp đất tại Hoa Kỳ, được thành lập từ năm 1785, có khuôn viên chính ở
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Gia Long** (; 8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), tên húy là **Nguyễn Phúc Ánh** (阮福暎), thường được gọi là **Nguyễn Ánh** (阮暎), là một nhà chính trị, nhà quân sự
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
nhỏ|Vương Trung Hiếu **Vương Trung Hiếu** (sinh 1959) là một nhà văn, nhà báo, dịch giả, nhà nghiên cứu đa ngành. Ông có bằng thạc sĩ về khoa học lịch sử; hiện đang sống và
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Tùng Thiện vương** (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự **Trọng Uyên** (仲淵), lại có tự khác là **Thận Minh** (慎明), hiệu **Thương Sơn** (倉山), biệt
nhỏ|[[Peterhouse , trường cao đẳng đầu tiên của Cambridge, được thành lập vào năm 1284]] **Viện Đại học Cambridge** (tiếng Anh: _University of Cambridge_), còn gọi là **Đại học Cambridge**, là một viện đại học
**Dương gia tướng** (tiếng Hán: 杨家将) là tiếng tôn xưng dòng họ Dương của danh tướng Dương Nghiệp (? - 986) thời Bắc Tống. Từ là Dương Nghiệp cho đến Dương Tái Hưng (1104 -
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là