Triệu Điệu Tương vương (chữ Hán: 趙悼襄王, trị vì 244 TCN - 236 TCN), tên thật là Triệu Yển (趙偃), là vị vua thứ chín của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Lên ngôi
Triệu Yển là con thứ của Triệu Hiếu Thành Vương. Năm 251 TCN, thái tử Triệu Dật (Xuân Bình Quân) qua đời, Triệu Yển được vua cha lập làm thái tử.
Năm 245 TCN, Hiếu Thành vương mất, Triệu Yển lên ngôi, tức là Triệu Điệu Tương Vương.
Mở đất Yên
Triệu Điệu Tương vương không hợp với Liêm Pha mà hợp với Nhạc Thừa (con Nhạc Nghị). Ngay sau khi ông lên kế vị, Liêm Pha đánh hạ được thành Phần Dương, nhưng ông vẫn không ban thưởng mà lại cách chức, cho Nhạc Thừa thay.
Lão tướng Liêm Pha tức giận, mang quân đánh Nhạc Thừa. Nhạc Thừa bỏ chạy. Liêm Pha sợ tội cũng chạy sang nước Ngụy nhưng vua Ngụy không tin dùng.
Nối tiếp vua cha nhiều lần đánh thắng quân Yên, Triệu Điệu Tương vương tiếp tục tấn công Yên để mở rộng đất đai, bù lại những thành trì bị nước Tần chiếm. Năm 243 TCN, Triệu Điệu Tương vương sai Lý Mục đánh nước Yên, chiếm đất Vũ Toại và Phương Thành.
Năm 242 TCN, Yên vương Hỉ dùng người nước Triệu là Kịch Tân làm tướng. Kịch Tân đề nghị Yên vương đánh Triệu, vì Liêm Pha đã bị cách chức, bỏ nước Triệu sang nước Sở. Yên vương Hỷ nghe theo, sai Kịch Tân cầm quân đánh Triệu. Triệu Điệu Tương vương cử tướng Triệu là Bàng Noãn mang quân ra chống Yên. Quân Triệu đánh bại Yên, giết 2 vạn người, bắt sống và giết chết tướng Kịch Tân.
Chống Tần
Năm 241 TCN, do sự khởi xướng của Bàng Noãn, 5 nước Triệu, Sở, Ngụy, Hàn, Yên hợp tung chống Tần, đánh Hàm Cốc quan, quân Tần xuất kích đánh bại liên quân. Liên quân bèn chuyển sang đánh nước Tề, chiếm được Nhiêu An.
Năm 240 TCN, để củng cố quốc phòng, Triệu Điệu Tương vương chia quân cho các tướng đi trấn giữ các nơi: cho Phó Để giữ Bình Ấp, Khánh Xá giữ Đông Dương, sai quân đội ở Hà Thủy giữ cầu Hà Dương.
Năm 239 TCN, nước Ngụy bị Tần đánh dữ dội, muốn kết thân với Triệu để cùng chống Tần, bèn hiến đất Nghiệp cho nước Triệu.
Năm 236 TCN, quân Triệu lại sang đánh Yên, chiếm thành Ly Dương. Trong khi quân Triệu chưa rút về nước thì nước Triệu bị Tần đánh vào đất Nghiệp. Quân Triệu chủ lực không kịp về cứu, Nghiệp Thành thất thủ. Quân Tần chiếm được quận Thượng Đảng và 9 thành của nước Triệu. Nước Triệu ngày một suy yếu, không còn khả năng chống cự với Tần.
Qua đời
Nguyên Triệu Điệu Tương vương có người con trưởng là Triệu Gia, nhưng sau yêu người vợ thứ vốn làm nghề hát xướng, sinh ra Triệu Thiên, bèn lập Thiên làm thái tử.
Năm 236 TCN, Triệu Điệu Tương vương mất. Ông làm vua được 9 năm.
Văn hóa hiện đại
Trong bộ manga Vương giả thiên hạ của tác giả Hara Yasuhisa, Triệu Điệu Tương vương được mô tả là hôn quân với nhân cách lệch lạc và bệnh hoạn. Tam Đại Thiên Lý Mục từng so sánh ông với Trụ Vương nhà Thương và Chu U vương nhà Chu. Cựu Tam Đại Thiên Liêm Pha thì khinh bỉ tới mức cho rằng ông có vấn đề tâm thần, không thể làm người chứ đừng nói tới làm vua một nước.
Khi quân Tần xâm lược Triệu, Nghiệp thành bị vây, ông không thèm đếm xỉa mà còn ra sức ăn chơi trụy lạc. Lý Mục khẩn cầu Điệu Tương vương cho phép 10 vạn quân Hàm Đan đến chi viện Nghiệp thành thì bị từ chối vì lý do ngự lâm quân phải bảo vệ ông ta đến khi ông ta qua đời. Điệu Tương vương mỉa mai Lý Mục và còn mong tất cả người dân ở Nghiệp thành hãy chết đi cho rảnh. Đến khi Nghiệp thành thất thủ, ông đổ hết mọi trách nhiệm cho Lý Mục, sai ngự lâm quân tới bắt và áp giải về để xử trảm.
Cái chết của Điệu Tương vương được hư cấu là bị đầu độc khi đang tắm tiên với các nam hầu nhỏ tuổi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triệu Điệu Tương vương** (chữ Hán: 趙悼襄王, trị vì 244 TCN - 236 TCN), tên thật là **Triệu Yển** (趙偃), là vị vua thứ chín của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Điệu Tương Vương** (chữ Hán: 悼襄王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Hàn Điệu Tương Vương (còn có thụy hiệu khác là Tương Vương và Tương Ai Vương)
**Triệu Hiếu Thành vương** (chữ Hán: 趙孝成王; trị vì: 265 TCN - 245 TCN), tên thật là **Triệu Đan** (趙丹), là vị vua thứ tám của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Triệu U Mục vương** (chữ Hán: 趙幽繆王, trị vì 236 TCN - 228 TCN), tên thật là **Triệu Thiên** (趙遷), là vị vua thứ 10 của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Triệu Vũ Linh vương** (chữ Hán: 趙武靈王, 356 TCN - 295 TCN), tên thật là **Triệu Ung** (趙雍), là vị vua thứ sáu của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Triệu Huệ Văn vương** (chữ Hán: 趙惠文王; 310 TCN - 266 TCN), còn gọi là **Triệu Văn Vương** (趙文王), tên thật là **Triệu Hà** (趙何), là vị vua thứ bảy của nước Triệu - chư
**Triệu vương Gia** (chữ Hán: 趙王嘉, trị vì: 227 TCN - 223 TCN), hay **Đại vương Gia** (代王嘉), tên thật là **Triệu Gia** (趙嘉), là vị vua thứ 11 và là vua cuối cùng của
**Triệu vương** (趙王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và thân vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Triệu nhà Chu. ## Việt Nam ### Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ
**Tương Vương** (chữ Hán: 襄王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và tướng lĩnh quan lại. Tương Vương là dạng tước hiệu do nhà vua ban cho. ## Danh sách * Thương
**Liêu Diệu Tương** (1906–1968) là một viên tướng Quốc dân đảng từng thắng trận trước cả Lục quân Đế quốc Nhật Bản và quân Cộng sản Trung Hoa. Ông là một trong số ít tướng
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Diêu Tương** (chữ Hán: 姚襄, bính âm: Yáo Xiāng, 330 – 357), tự Cảnh Quốc, thủ lĩnh dân tộc Khương giai đoạn đầu đời Ngũ Hồ thập lục quốc (trước trận Phì Thủy). ## Cuộc
**Yên Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 燕昭襄王; trị vì: 311 TCN-279 TCN), thường gọi là **Yên Chiêu Vương** (燕昭王), là vị vua thứ 39 hay 40. ## Lên ngôi trong loạn lạc Vua cha Yên
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Hậu Triệu** (tiếng Trung giản thể: 后赵, phồn thể: 後趙, bính âm: Hòuzhào; 319-352) là một quốc gia thuộc Ngũ Hồ thập lục quốc trong thời Đông Tấn (265-420) tại Trung Quốc. Nhà nước này
**Lưu Diệu** () (?-329), tên tự **Vĩnh Minh** (永明), là hoàng đế thứ năm của nước Hán Triệu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trở thành hoàng đế vào năm 318 sau khi hầu hết
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên
**Diêu Dặc Trọng** (, 280 - 352), là một nhân vật vào cuối thời Tây Tấn và đầu thời Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc, tù trưởng người Khương tại Nam An, trước
thumb|Vương Đạo **Vương Đạo** (chữ Hán: 王導, 276 - 339), tên tự là **Mậu Hoằng** (茂弘), nguyên quán ở huyện Lâm Nghi, tỉnh Sơn Đông, là đại thần, tể tướng dưới thời Đông Tấn trong
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Diêu Sùng** (chữ Hán: 姚崇, bính âm: Yao Chong, 650 - 28 tháng 9 năm 721), hay **Diêu Nguyên Chi** (姚元之), **Diêu Nguyên Sùng**, tên tự là **Nguyên Chi** (元之), gọi theo thụy hiệu là
**Lận Tương Như** (chữ Hán: 藺相如, ?-?), thường phiên âm là **Lạn Tương Như**, là chính khách nước Triệu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, nổi tiếng là người giỏi ứng xử để
**Triều Konbaung** (tiếng Myanmar: ကုန်းဘောင်ခေတ; Hán-Việt: **Cống Bản** 貢榜), còn được gọi là **Đệ tam Đế chế Miến Điện** và trước đây được gọi là **vương triều Alompra**, hoặc **vương triều Alaungpaya**, là triều đại
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Triệu Quát** (chữ Hán: 赵括; ? - 260 TCN) là đại tướng nước Triệu thời Chiến Quốc, con trai Mã Phục Quân Triệu Xa, người đời gọi là Mã Phục Tử. ## Tiểu sử ###
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|510x510px|Vị trí của Cổ vương quốc
Cổ Vương quốc Ai Cập (khoảng năm 2686 TCN - khoảng năm 2181 TCN), lãnh
**Vương** (chữ Hán: 王) một họ trong tên gọi đầy đủ có nguồn gốc là người Á Đông. Họ này có mặt tại Trung Quốc, Triều Tiên và Việt Nam. Ba họ phổ biến nhất
**Vương quốc Anh** () là quốc gia có chủ quyền đã từng tồn tại từ năm 927 đến năm 1707 ở phía tây bắc lục địa châu Âu. Ở thời đỉnh cao, Vương quốc Anh
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Vương Tiễn** (chữ Hán: 王翦; 304 TCN-214 TCN) là đại danh tướng nước Tần cuối thời Chiến Quốc, có công đánh dẹp các nước chư hầu ở Sơn Đông giúp Tần Thủy Hoàng thống nhất
thumb|281x281px|Dấu ấn lịch sử tại [[Dinh tổng thống (Nam Kinh)|Dinh tổng thống Nam Kinh nhắc đến chữ "Thiên Vương" trong lời tựa ()]] **Thiên vương** () là tước hiêu của Trung Quốc dành cho các
**Tể tướng** (chữ Hán: 宰相) là một chức quan cao nhất trong hệ thống quan chế của phong kiến Á Đông, sau vị vua đang trị vì. Chức nhiệm chính của Tể tướng là thay
**Lý Mục** (tiếng Hán: 李牧; khoảng 290 TCN – 229 TCN) là một danh tướng của nước Triệu trong thời Chiến Quốc. Lý Mục trấn thủ tại quận Đại, ngày nay là Nhạn Môn Quan,
**Vương Bình Phiên** (chữ Hán: 王屏藩, ? – 1680) là nghĩa tử của Bình Tây vương Ngô Tam Quế và là một trong những tướng lĩnh được ông ta tin cậy nhất. Trong cuộc chiến
**Triệu** (Phồn thể: 趙國, Giản thể: 赵国) là một quốc gia chư hầu có chủ quyền trong thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Triệu là nước có vai trò đáng kể trong giai
**Vương quốc Hannover** (tiếng Đức: _Königreich Hannover_; tiếng Anh: _Kingdom of Hanover_) được thành lập vào tháng 10/1814 bởi Đại hội Viên trên cơ sở lãnh thổ cũ của Tuyển hầu quốc Hannover (Braunschweig-Lüneburg) trong
**Mục Vương** (chữ Hán: 穆王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và quan lại tướng lĩnh ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Thương Mục Vương *
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
nhỏ|Dụ Trang Thân vương [[Quảng Lộc (nhà Thanh)|Quảng Lộc - Đại tông đời thứ 4]] **Hòa Thạc Dụ Thân vương** (chữ Hán: 和碩裕親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Triệu Vy** (, , sinh ngày 12 tháng 3 năm 1976) Trong thời gian đang học tại Học viện Điện ảnh Bắc Kinh, Triệu Vy đã trở thành một nhân vật nổi bật ở tầm
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
**Hoài Vương** (chữ Hán: 懷王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ, phiên vương, quận vương hoặc thân vương trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á
**Tề Ai vương** (chữ Hán: 齐哀王, ?-179 TCN, trị vì 189 TCN-179 TCN), tên thật là **Lưu Tương** (刘襄), là vị vua thứ ba của tiểu quốc Tề, chư hầu của nhà Hán trong lịch