✨Triệu (nước)

Triệu (nước)

Triệu (Phồn thể: 趙國, Giản thể: 赵国) là một quốc gia chư hầu có chủ quyền trong thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Triệu là nước có vai trò đáng kể trong giai đoạn này, cùng với 6 quốc gia hùng mạnh khác lập ra cục diện Chiến quốc thất hùng. Lãnh thổ Triệu quốc tương ứng với khu vực ngày nay thuộc Nội Mông Cổ, phía nam Hà Bắc.

Vào đầu thời kỳ Chiến Quốc, nước Triệu không phải là một quốc gia mạnh, nhưng đã gia tăng sức mạnh đáng kể trong thời kỳ trị vì của Triệu Vũ Linh vương. Vào cuối thời kỳ Chiến Quốc, Triệu là nước chủ chốt trong việc chống lại cường quốc ở phía Tây khi đó là Tần. Nhưng sau trận Trường Bình, nước Triệu trở nên suy yếu, sau này chỉ có thể nhờ vào liên minh hợp tung để chống lại sự tiến quân của Tần, nhưng cũng chỉ duy trì được thêm mấy chục năm rồi bị Tần tiêu diệt.

Khởi nguyên

Theo truyền thuyết, thủy tổ các đời quân chủ nước Triệu là Bá Ích, từng làm quan ở nước Ngu, được phong ấp Doanh ăn lộc, từ đó hậu duệ Bá Ích lấy họ Doanh.

Đến cuối đời nhà Thương, hậu duệ Bá Ích là Phi Liêm cùng với con trai trưởng là phò tá Thương Trụ chống lại Chu Vũ vương nên đều bị giết. Con cháu Phi Liêm ly tán, phân thành 2 dòng chính. Nhánh hậu duệ của Ác Lai lưu lạc đến Khuyển Khâu (犬丘), đến đời Phi Tử thì được nhà Chu phong cho ấp Tần làm phụ dung, hình thành thủy tổ nước Tần.

Người con thứ của Phi Liêm là Quý Thắng di chuyển đến Hoàng Hà định cư, con Quý Thắng là hiệu Trạch Cao Lang sống vào thời Chu Thành vương. Mạnh Tăng sinh , Hành Phụ sinh . Tạo Phụ do lập không ít công trạng nên được Chu Mục vương phong làm đại phu, lấy Triệu Thành làm thực ấp, từ đó mang họ Triệu, hình thành thủy tổ nước Triệu. Như vậy, quân chủ nước Tần và nước Triệu vốn đều thuộc cùng 1 dòng họ.

Hậu duệ 6 đời Tạo Phụ là có danh hiệu là Công Trọng sống vào thời Chu Tuyên vương, Yêm Phụ sinh .

Nổi lên

thumb|right|Giản đồ các nước thời Chiến Quốc Thời kỳ Tấn Văn hầu, Thúc Đái di cư tới nước Tấn. Cháu 5 đời của Thúc Đái là Triệu Túc lập công lớn được Tấn Hiến Công thưởng cho đất Cảnh, Triệu Túc sinh , Cộng Mạnh sinh Triệu Thôi.

Năm 656 TCN, Triệu Thôi từng theo công tử Trùng Nhĩ lưu vong ra khỏi Tấn. Sau này Trùng Nhĩ trở thành Tấn Văn công của Tấn thì Triệu Thôi trở thành trọng thần. Con cháu Triệu Thuẫn các đời đều nắm trọng quyền, dần phát triển thế lực của gia tộc họ Triệu thành một trong Lục khanh. Thời Tấn Cảnh công, họ Triệu suýt bị diệt tộc nhưng may mắn đã được phục hồi địa vị.

Tới thời Tấn Xuất công thì quyền lực thực tế nằm trong tay các trọng thần như Trí Bá, Triệu Tương tử, Hàn Khang tử và Ngụy Hoàn tử. Sử gọi là Tứ khanh. Năm 456 TCN, Tứ khanh đuổi Tấn Xuất công đi để lập Cơ Kiêu, tức Tấn Ai công.

Năm 454 TCN, Trí Bá hợp cùng hai nhà Hàn, Ngụy tấn công Tấn Dương (nay ở phía nam quận Tấn Nguyên, địa cấp thị Thái Nguyên, tỉnh Sơn Tây). Triệu Tương tử giữ vững thành trì. Sau đó liên hợp với chính hai nhà Hàn, Ngụy diệt Trí Bá.

Năm 453 TCN, ba nhà Hàn, Triệu, Ngụy chia nhau vùng đất của họ Trí.

Năm 437 TCN, Tấn Ai công chết. Con là Liễu (Tấn U công) kế nghiệp. Nước Tấn khi đó thực chất đã bị phân chia giữa 3 thế gia là Hàn, Triệu và Ngụy. U công không có quyền lực gì đối với 3 nhà này.

Năm 403 TCN, vua Chu Uy Liệt vương phải chính thức công nhận sự tồn tại của nước Triệu cùng với Hàn, Ngụy bên cạnh nước Tấn như là các nước chư hầu của nhà Chu, đánh dấu sự khởi đầu của thời kỳ Chiến Quốc.

Năm 376 TCN, Triệu cùng Ngụy và Hàn lấy nốt phần đất còn lại của Tấn, đày Tấn Tĩnh công ra Đồn Lưu, chính thức diệt Tấn và chia hết đất đai. Do ba nước hình thành từ nước Tấn nên sử vẫn gọi chung Triệu, Hàn, Ngụy là Tam Tấn.

Lãnh thổ

Lãnh thổ của nước Triệu bao gồm các khu vực ngày nay thuộc Nội Mông Cổ, nam Hà Bắc, trung Sơn Tây và đông bắc Thiểm Tây.

Nước Triệu có biên giới với các bộ lạc Hung Nô (như Lâm Hồ, Lâu Phiền, Đông Hồ) ở phía bắc, các nước như Tần ở phía tây, Ngụy ở phía nam, Yên ở đông bắc, Tề ở phía đông. Cận kề còn có tiểu quốc Trung Sơn.

Kinh đô của nước Triệu đặt tại Hàm Đan (邯郸), ngày nay thuộc vùng ven đô của thành phố Hàm Đan, tỉnh Hà Bắc.

Phát triển

Ban đầu Triệu là nước yếu nhất trong Chiến quốc thất hùng. Nước này không có các ưu thế về địa lý như Tần, sức mạnh quân sự như Ngụy, lãnh thổ rộng lớn như Sở, sự giàu có và thịnh vượng như Tề. Bị những kẻ thù hùng mạnh bao quanh từ mọi hướng, nước Triệu phải chiến đấu cực kỳ gian khổ vì sự sinh tồn của mình. Nước này vẫn là yếu nhất cho tới khi các cuộc cải cách của Triệu Vũ Linh vương (326 TCN-298 TCN) thành công.

Trong thời kỳ trị vì của Vũ Linh vương, vương quốc này đã có cải cách quân sự. Sử gọi là "hồ phục kị xa". Binh sĩ Triệu được lệnh ăn mặc giống như các láng giềng Hung Nô và thay thế các cỗ chiến xa bằng các cung thủ kị binh. Điều này là cải cách tuyệt vời, phối hợp giữa công nghệ tiên tiến của các quốc gia Trung Hoa và chiến thuật của các bộ lạc du mục, kị binh của nước Triệu trở thành một lực lượng đáng kể phải tính tới.

Triệu thể hiện sức mạnh quân sự của mình bằng cách chiếm nước nhỏ Trung Sơn năm 295 TCN sau một cuộc chiến tranh kéo dài, và sáp nhập thêm lãnh thổ từ các nước lân cận như Ngụy, Yên và Tần. Kị binh của Triệu đôi khi cũng xâm nhập vào Tề trong các chiến dịch chống lại Sở.

Một số tướng lĩnh quân sự có danh tiếng của Triệu cũng nổi lên trong thời kỳ này, như Liêm Pha, Triệu Xa và Lý Mục. Liêm Pha là tướng trấn giữ phòng chống nước Tần. Triệu Xa (趙奢) chủ yếu ở phía đông; một vài lần đã xâm lăng vào Yên. Lý Mục ở phía bắc phòng chống các bộ lạc du mục.

Suy vong

Vào cuối thời kỳ Chiến Quốc, Triệu là nước chủ chốt trong việc chống lại nước Tần đang nổi lên ở phía Tây.

Triệu liên minh với Ngụy bắt đầu năm 287 TCN để hợp sức chống Tần, nhưng kết thúc bằng thất bại tại Hoa Dương năm 273 TCN. Cuộc tranh đấu lên tới đỉnh điểm trong trận chiến đẫm máu nhất của thời kỳ này là trận Trường Bình năm 260 TCN. Quân đội Triệu gồm 45 vạn người do Triệu Quát chỉ huy đã bị quân đội Tần do Bạch Khởi chỉ huy tiêu diệt gần như hoàn toàn. Mặc dù quân đội Ngụy đã cứu được Hàm Đan thoát khỏi cuộc vây hãm có thể xảy ra sau đó của đội quân Tần đang đà chiến thắng, nhưng Triệu không bao giờ có thể phục hồi lại được sức mạnh như trước đó.

Năm 229 TCN, cuộc xâm lăng của quân Tần do tướng Vương Tiễn đã bị quân đội Triệu do Lý Mục và Tư Mã Thượng (司馬尚) chỉ huy kìm chân tại chỗ tới tận năm 228 TCN. Theo ghi chép của một số nguồn thì sau đó Tần sử dụng kế phản gián nên Triệu U Mục vương đã nghi ngờ và ra lệnh xử tử Lý Mục, bãi nhiệm Tư Mã Thượng. Năm 228 TCN, quân Tần tiến vào Hàm Đan, bắt sống U Mục vương và chiếm nước Triệu. Công tử Gia, anh cùng cha khác mẹ của U Mục vương, đã chạy tới Đại Thành tự xưng vương và chỉ huy các lực lượng còn lại của Triệu chống Tần. Chính quyền này kéo dài tới năm 222 TCN thì quân Tần bắt được Đại vương Gia và xóa sổ nước Triệu.

Hơn 10 năm sau, các chư hầu nổi dậy chống nhà Tần, một người dòng dõi nước Triệu là Triệu Yết được lập làm Triệu vương để khôi phục nước Triệu, nhưng cuối cùng bị Hán vương Lưu Bang thôn tính vào năm 204 TCN.

Các vị quân chủ

Từ thời Xuân Thu, dòng họ Triệu phục vụ cho nước Tấn đã được ban tước tử. Từ khi được Chu Uy Liệt Vương phong chư hầu thì thăng lên tước hầu, đến đời thứ 6 thì xưng vương.

Thủ lĩnh họ Triệu

  • Triệu Thành tử Triệu Thôi (?-622 TCN). con là Triệu Thuẫn
  • Triệu Tuyên tử Triệu Thuẫn (621 TCN-601 TCN), con của Triệu Thôi. Các em là Triệu Đồng, Triệu Quát
  • Triệu Trang tử Triệu Sóc (601 TCN-597 TCN). Con của Triệu Thuẫn, vợ là Trang Cơ con gái Tấn Thành công.
  • Triệu Văn tử Triệu Vũ (?-541 TCN). Con của Triệu Sóc
  • Triệu Cảnh tử Triệu Thành/Triệu Cảnh Thúc (540 TCN-518 TCN). Con của Triệu Vũ.
  • Triệu Giản tử Triệu Ưởng (517 TCN-476 TCN). Con của Triệu Thành.
  • Triệu Tương tử Triệu Vô Tuất (475 TCN-425 TCN). Con của Triệu Ưởng.
  • Triệu Hoàn tử Triệu Gia (424 TCN-424 TCN). Con của Triệu Vô Tuất.
  • Triệu Hiến tử Triệu Hoán (423 TCN-409 TCN). Cháu Triệu Gia (Ưởng sinh Triệu bá Lỗ và Vô Tuất. Lỗ sinh Chu, Chu sinh Hoán).

Quân chủ nước Triệu

Phả hệ

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triệu** (Phồn thể: 趙國, Giản thể: 赵国) là một quốc gia chư hầu có chủ quyền trong thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Triệu là nước có vai trò đáng kể trong giai
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Yên** (Phồn thể: 燕國; Giản thể: 燕国) là một quốc gia chư hầu ở phía bắc của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ thời kỳ đầu của Tây Chu qua Xuân
**Tấn** (Phồn thể: 晉國; Giản thể: 晋国) là một trong những nước chư hầu mạnh nhất trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ quốc gia này tương
**Triệu Điệu Tương vương** (chữ Hán: 趙悼襄王, trị vì 244 TCN - 236 TCN), tên thật là **Triệu Yển** (趙偃), là vị vua thứ chín của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Triệu Văn Đế** (趙文帝) hay **Triệu Văn Vương** (趙文王), húy **Triệu Mạt**, có khi phiên âm là **Triệu Muội** (趙眜), còn gọi là **Triệu Hồ** (趙胡), là vị vua thứ hai nhà Triệu nước Nam
**Triệu Liệt hầu** (chữ Hán: 趙烈侯, trị vì: 408 TCN - 400 TCN), tên thật là **Triệu Tịch** (趙籍), là vị vua đầu tiên của nước Triệu - chư hầu nhà Chu thời Chiến Quốc
**Triệu Minh Vương** (趙明王), húy **Triệu Anh Tề** (趙嬰齊) là vị vua thứ ba nhà Triệu nước Nam Việt, ở ngôi từ năm 125 TCN đến 113 TCN. ## Tiểu sử Triệu Anh Tề là
**Triệu Ai Vương** (chữ Hán: 趙哀王; ? – 112 TCN) tên thật **Triệu Hưng** (趙興), là vua thứ tư nhà Triệu nước Nam Việt, trị vì từ năm 113 TCN – 112 TCN, tức chỉ
nhỏ|phải|Bãi lầy triều ngập mặn tại [[Khu Bảo tồn Thiên nhiên Hoang dã Rachel Carson thuộc Wells, Maine]] **Bãi lầy triều** là một loại đồng lầy có thể thấy ở khu vực dọc bờ biển
phải|Vị trí đất Thương Ngô trên bản đồ nước Nam Việt **Triệu Quang** (chữ Hán: 趙光) là hoàng thân quốc thích của các vua Triệu nước Nam Việt, được phong tước **Thương Ngô Vương** (蒼梧王),
**Triệu Dương Vương** (趙陽王), hay **Triệu Thuật Dương Vương** (趙術陽王), **Triệu Vệ Dương Vương** (趙衛陽王), tên họ thật là **Triệu Kiến Đức** (趙建德), trị vì từ năm 112 TCN – 111 TCN, là vị vua
BẠN MUỐN SỬ DỤNG NƯỚC HOA SANG XỊN MỊN CHUẨN AUTH CHUẨN HÀNG HIỆU MÀ GIÁ CHƯA ĐẾN 1 TRIỆU !--------------------------------------------------------------------------NƯỚC HOA Nữ VERSACE BRIGHT CRYSTAL Eau de Toilette MINI 25ml❣️❣️❣️VERSACE BRIGHT CRYSTAL - VIÊN
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên
**Trận Trường Bình** là trận đánh lớn giữa nước Tần và nước Triệu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc diễn ra từ năm 262 TCN đến năm 260 TCN. Cả hai bên đều
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
right|thumb|Trạm điện thủy triều Sihwa Lake, nằm ở [[Gyeonggi, Hàn Quốc, là công trình thủy điện lớn nhất thế giới, với tổng công suất đầu ra là 254 MW.]] **Năng lượng thủy triều** hay **Điện
**Triệu Vũ Đế** (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN hoặc 235 TCN - 137 TCN), húy **Triệu Đà** (chữ Hán: 趙佗), là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt và nhà Triệu, án ngữ tại
Vấn đề **nhân quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** rất khó để đánh giá toàn diện vì nó bị xem là vấn đề bí mật và nhạy cảm ở quốc gia
**Triệu Hiếu Thành vương** (chữ Hán: 趙孝成王; trị vì: 265 TCN - 245 TCN), tên thật là **Triệu Đan** (趙丹), là vị vua thứ tám của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Triệu Vũ Linh vương** (chữ Hán: 趙武靈王, 356 TCN - 295 TCN), tên thật là **Triệu Ung** (趙雍), là vị vua thứ sáu của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
thumb|Người dân Triều Tiên viếng tượng [[Kim Nhật Thành (trái) và Kim Jong-il ở Đài tưởng niệm Mansu Hill Grand, Bình Nhưỡng.]] nhỏ|phải|Khải Hoàn môn Bình Nhưỡng **Văn hóa Bắc Triều Tiên** chỉ về nền
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
**Đông Triều** là một thành phố cũ nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. ## Địa lý thumb|Ngã 4 Đông Triều|264x264px Thành phố Đông Triều nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh,
Một vùng đất ngập nước [[Thực vật ngập mặn ở các đầm lầy ven biển. Đầm lầy này nằm ở Everglades, Florida]] Đầm Dơi trong [[Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ tại Việt
**Nạn đói tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên**, **Nạn đói tại Bắc Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선기근) hay còn được gọi là **Hành quân gian khổ**, **Hành quân khổ nạn** (고난의
**Quan hệ Việt Nam – Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là quan hệ ngoại giao giữa hai nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ
**Triệu Huệ Văn vương** (chữ Hán: 趙惠文王; 310 TCN - 266 TCN), còn gọi là **Triệu Văn Vương** (趙文王), tên thật là **Triệu Hà** (趙何), là vị vua thứ bảy của nước Triệu - chư
**Triệu Thuẫn** (chữ Hán: 趙盾; 656 TCN-601 TCN), tức **Triệu Tuyên tử** (赵宣子) là vị tông chủ thứ tư của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn dưới thời Xuân Thu và là
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
nhỏ|[[Tháp Chủ Thể biểu tượng của tư tưởng chính thức: _Juche_.]] **Chính trị của Triều Tiên** diễn ra trong khuôn khổ triết lý chính thức của nhà nước, _Juche_, một khái niệm được tạo ra
**Triệu Vũ** (chữ Hán: 趙武; ?-541 TCN), tức **Triệu Văn tử** (趙文子) là vị tông chủ thứ sáu của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn và là tổ tiên của quân chủ
nhỏ|[[Donald Trump (phải) và Kim Jong-un gặp nhau tại Khách sạn Capella.]] **Hội nghị thượng đỉnh Hoa Kỳ-CHDCND Triều Tiên** là một cuộc họp giữa hai nhà lãnh đạo của hai nước là Hoa Kỳ
**Hiến pháp Xã hội Chủ nghĩa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** () là hiến pháp của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, hay còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc
thumb|Nông dân Triều Tiên trên đồng thumb|Một trang trại của Triều Tiên, 2008. thumb|Trang trại gà Hungju, 2007. thumb|Một máy kéo ở Triều Tiên. thumb|Cây trồng ở [[Pyongan Bắc, Triều Tiên.]] thumb|Thực phẩm được trồng
nhỏ|Sông Honjoe - thuộc hệ thống sông ngòi Kase, tỉnh [[Saga, lúc triều cao.]] nhỏ|Sông Honjoe lúc triều thấp. Ở phía sau có một cống ngăn nước để ngăn chặn [[nước biển chảy vào.]] **Sông
Vào đầu đại dịch COVID-19, chính phủ Triều Tiên chính thức lên tiếng phủ nhận với Tổ chức Y tế Thế giới rằng họ không có bất kỳ trường hợp nào mắc COVID-19 và truyền
Hiện nay có nhiều tên gọi được sử dụng để chỉ **Triều Tiên**. Trong tiếng Triều Tiên, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tức Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) dùng tên
**Triệu Cơ** (chữ Hán: 趙姬; bính âm: _zhào ji_; ? - 229 TCN), còn gọi **Lã Bất Vi cơ** (呂不韋姬), **Tử Sở phu nhân** (子楚夫人) hay **Đế thái hậu** (帝太后), là một nhân vật cuối
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Triệu Tử Dương** (; 17 tháng 10 năm 1919 – 17 tháng 1 năm 2005) là một chính trị gia Trung Quốc. Ông từng giữ chức vụ Thủ tướng Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân
**Đảng Lao động Triều Tiên** (조선로동당, _Chosŏn Rodongdang_. Phiên âm Tiếng Việt: Triều Tiên Lao động Đảng) là đảng cầm quyền hiện nay tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Đảng này đã