✨Tể tướng

Tể tướng

Tể tướng (chữ Hán: 宰相) là một chức quan cao nhất trong hệ thống quan chế của phong kiến Á Đông, sau vị vua đang trị vì.

Chức nhiệm chính của Tể tướng là thay mặt vua giải quyết mọi việc về chính sự của quốc gia. Ban đầu chức vụ này chỉ có một người độc bá, nhưng theo các triều đại về sau muốn tránh lạm quyền, chức vụ này dần bị khống chế và san sẻ quyền lực bằng một số Hội đồng được lập ra tùy thời kì.

Nguồn gốc tên gọi

Đây không phải là tên một chức quan chính thức, mà chỉ là một cách gọi không chính thống để chỉ "một người quan viên đứng đầu triều đình" trong quan chế phong kiến. Từ Tể (宰) nguyên chỉ tội nhân làm việc chấp sự, có ý tứ nói về một người chuyên quản tổng quan mọi việc.

Qua các đời, Tể tướng còn được gọi như Thừa tướng (丞相), Tướng quốc (相國), Tể phụ (宰輔), Tể hành (宰衡), hay Nội các tổng lý đại thần (內閣總理大臣),... để xưng gọi một quan viên, viên chức nhà nước đứng đầu (thường là tối cao) trong bộ máy quan chế.

Có sự khác nhau giữa Thừa tướngTướng quốc khá tinh vi. Chu Thiệu Hầu trong "Tổng tập lược truyện các Tể tướng trong lịch sử Trung Quốc" có chỉ ra điều này: :Tướng quốc có địa vị và quyền thế cao hơn thừa tướng. Căn cứ theo Bách quan công khanh biểu trong Hán thư thì thừa tướng là người có trách nhiệm phò tá thiên tử, giúp giải quyết các việc quan trọng, nghĩa là thừa tướng là trợ thủ của vua; còn đối tượng mà tướng quốc giúp là đất nước. Thiên cường quốc trong sách Tuân Tử có ghi "tướng quốc trên thì được một vua, dưới thì được một nước".

Chức tướng quốc vốn được gọi là tướng bang. Kết quả khảo cổ còn cho thấy những chữ "tướng bang Lã Bất Vi" (nước Tần) khắc trên cái qua hay ấn "tướng bang Hung Nô". Từ khi Lưu Bang lên làm vua, chức này được đổi gọi là tướng quốc vì kiêng tên húy của ông.

Tại Trung Quốc

Tần Hán

Vào thời nhà Thương, có chức quan Tể dùng để gọi người quản lý gia vụ và đối đãi nô lệ. Sang thời nhà Chu, có chức quan đứng đầu gọi là Thái tể (太宰), coi việc gia vụ của quan viên gọi là Gia tể (家宰), coi việc ăn uống là Bào tể (庖宰) hay coi một huyện, ấp gọi là Ấp tể (邑宰).

Vào thời Xuân Thu, Tể tướng trở thành một tên gọi quan danh đứng đầu, xuất hiện ở cuốn Hiển học thiên (显学篇) - Hàn Phi Tử, sách nói:"Cố minh chủ chi lại, Tể tướng tất khởi với châu bộ, mãnh tướng tất phát với tốt ngũ.". Quản Trọng là người đầu tiên trở thành Tể tướng nước Tề thời Tề Hoàn công. Đến thời kỳ Chiến Quốc thì tại các nước chư hầu khác của nhà Chu đều lập ra chức này.

Thời nhà Tần, tên gọi chính thức của chức vụ này là Thừa tướng (丞相). Thời kỳ đầu Tây Hán, mô hình tương tự như thời kỳ nhà Tần, lại có bậc Tướng quốc (相国) cao hơn một chức, và đặt thêm Ngự sử đại phu (御史大夫) là phó, phụ giúp. Đến thời Hán Vũ Đế mới lấy những người theo Nho học làm Thừa tướng để xử lý các công việc hành chính thường ngày nhưng các công việc hành chính quan trọng vẫn do nội đình giải quyết. Tể tướng khi đó là người đứng đầu Thượng thư đài (尚书台). Đến thời Hán Ai Đế, chức này được đổi thành Đại tư đồ (大司徒).

Thời kỳ Đông Hán do Tư đồ (司徒), Tư không (司空), Thái uý (太尉) cùng chấp chính, tức Tam công. Quyền thần đa phần xưng Đại tư mã (大司馬). Năm Kiến An thứ 13 (208) thời Hán Hiến Đế, lại phục hồi chức danh Thừa tướng, và Tào Tháo là người nắm giữ chức vụ này cho tới ngày 15 tháng 3 năm 220. Lúc này, quyền lực của Tế tướng lấn át hoàng đế. Điều này thường xảy ra khi một triều đại trở nên yếu kém, và cũng thường sụp đổ không lâu sau đó.

Thời nhà Tấn và Nam Bắc triều, danh vị Thừa tướng hay Tướng quốc là những quyền thần có địa vị tối cao tự xưng. Thời Nam Bắc triều chế độ biến đổi nhiều, hoặc là Hoàng đế trực tiếp bàn chính sự hoặc ủy quyền cho Cơ mật giả (机密者), tức Tể tướng. Chức danh có Trung thư giám (中书监), Trung thư lệnh (中书令), Thị trung (侍中), Thượng thư lệnh (尚书令), Bộc xạ (仆射) hoặc Tướng quân; ngoài ra còn có quyền lớn nhất, tức chức Lục thượng thư sự (录尚书事).

Tùy Đường

Nhà Tùy định ra Tam tỉnh chế (三省制), các chức quan đứng đầu tam tỉnh bao gồm: Nội sử tỉnh (内史省) là Nội sử lệnh (内史令), Môn hạ tỉnh (门下省) là Nạp ngôn (纳言); Thượng thư tỉnh (尚书省) là Thượng thư lệnh (尚书令). Lúc này cả ba chức quan san sẻ quyền lực, đều được liệt vào hàng Tể tướng vậy. Nhà Đường cải Nội sử tỉnh thành Trung thư tỉnh (中书省); chức Nội sử lệnh thành Trung thư lệnh (中书令); chức Nạp ngôn thành Thị trung (侍中). Từ thời Đường Cao Tông trở đi, không lập Thượng thư lệnh, mà có Đồng trung thư môn hạ tam phẩm (同中书门下三品), chính là Tể tướng mới. Thời Đường Huyền Tông, thiết ra Đồng trung thư môn hạ bình chương sự (同中书门下平章事), gọi tắt là Đồng bình chương sự (同平章事), là hàm gia tặng chứng minh là Tể tướng.

Nhà Tống lấy Đồng bình chương sự, Thị trung là tên gọi chính thức của chức vụ Tể tướng, với Tham tri chính sự (参知政事) là phó; hai người cùng bình luận chính sự, bổ nhiệm quan viên, giải quyết tấu chương, hợp xưng Tể chấp (宰執). Song từ Hán đến Đường, thiên tử dùng lễ đãi Tể tướng, là cho phép ngồi bàn, nhưng Tống Thái Tổ phế bỏ phép này, Tể tướng đứng thẳng đáp, này có thể coi là cố ý kiềm chế địa vị vậy. Đến niên hiệu Nguyên Phong (1078 - 1085) thời Tống Thần Tông, lại cải cách chế độ, cho 2 người đảm nhận công việc của Tể tướng, với chức danh của quan đứng đầu là Thượng thư tả bộc xạ kiêm môn hạ thị lang (尚书左仆射兼门下侍郎), phó là Thượng thư hữu bộc xạ kiêm trung thư thị lang (尚书右仆射兼中書侍郎); lập ra thêm Môn hạ Thị lang (门下侍郎), Trung thư Thị lang (中书侍郎), Thượng thư Tả thừa (尚书左丞) cùng Thượng thư Hữu thừa (尚书右丞) làm phó tướng, giúp đỡ Lưỡng tướng.

Đến niên hiệu Chính Hòa (1111 - 1118) thời Tống Huy Tông, đổi Tả bộc xạ thành Thái tể kiêm Môn hạ thị lang (太宰兼门下侍郎), Hữu bộc xạ thành Thiếu tể kiêm Trung thư thị lang (少宰兼中书侍郎). Niên hiệu Tĩnh Khang (1126-1127) thời Tống Khâm Tông, lại đổi trở lại thành Thượng thư tả bộc xạ kiêm môn hạ thị langThượng thư hữu bộc xạ kiêm trung thư thị lang như cũ. Đến niên hiệu Kiến Viêm (1127-1130) thời Tống Cao Tông, lại đổi tên gọi chức quan của Tể tướng thành Thượng thư bộc xạ Đồng trung thư môn hạ bình chương sự (尚书仆射同中书门下平章事), phó tể tướng thành Tham tri chính sự. Niên hiệu Càn Đạo (1165-1173) thời Tống Hiếu Tông, đổi thành Tả, Hữu Thừa tướng cho gọn gẽ.

Nhà Nguyên có Trung thư tỉnh là cơ quan hành chính cao nhất, chức quan đứng đầu Trung thư lệnh thường do Hoàng thái tử đảm nhận, dưới có Tả Hữu thừa tướng, sau lại có Bình chương chính sự (平章政事); chức phó có Tả hữu thừa (左右丞) cùng Tham tri chính sự.

Minh Thanh

Thời kỳ đầu nhà Minh cũng đặt Trung thư tỉnh với Tả Hữu Thừa tướng đứng đầu. Năm Hồng Vũ thứ 13 (1380), Minh Thái Tổ bãi bỏ Trung thư tỉnh, phế chức vụ Thừa tướng, mọi công việc triều chính do Hoàng đế tự quyết. Chế độ Tể tướng bị bãi bỏ từ đây. Sau, Hoàng đế do nhiều công việc nên đặt ra chức vụ Nội các đại học sĩ (内阁大学士) hàm Chính ngũ phẩm, đảm nhận công việc văn thư. Sau do chức vụ này trở nên quan trọng, thành ra Đại học sĩ có thể coi như là đảm nhận công việc của Tể tướng, xưng là Phụ thần (辅臣), làm việc tại Thủ phụ (首辅).

Nhà Thanh noi theo chế độ nhà Minh, sau Ung Chính Đế thiết lập Quân cơ xứ (军机处), Nội các (内阁); chức vụ Quân cơ đại thần (军机大臣) đảm nhận công việc của Tể tướng. Cuối cùng, mô phỏng theo chế độ của Nhật Bản đổi thành Tổng lý đại thần (总理大臣).

Tên gọi qua các triều đại

Chức vụ tể tướng trong các triều đại phong kiến tại Trung Quốc không thống nhất về tên gọi. Bảng dưới đây liệt kê tên gọi qua các thời kỳ.

Các thừa tướng nổi tiếng

  • Quản Trọng
  • Ngụy Nhiễm
  • Ngũ Tử Tư (tướng quốc)
  • Thương Ưởng
  • Lã Bất Vi
  • Lý Tư
  • Tiêu Hà: thời Hán sơ
  • Chu Bột: thừa tướng Hán Văn Đế
  • Hoắc Quang
  • Tào Tháo
  • Gia Cát Lượng
  • Lục Tốn
  • Vương Mãnh
  • Phòng Huyền Linh
  • Diêu Sùng
  • Trương Cửu Linh
  • Lý Đức Dụ
  • Địch Nhân Kiệt
  • Tư Mã Quang
  • Vương An Thạch
  • Trương Bang Xương
  • Tần Cối
  • Văn Thiên Tường
  • Lục Tú Phu
  • Hồ Duy Dung
  • Cao Củng
  • Trương Cư Chính
  • Trương Đình Ngọc
  • Lý Quang Địa
  • Tằng Quốc Phan
  • Lý Hồng Chương

Tại Việt Nam

Qua các thời kỳ, chức vụ Tể tướng thay đổi:

  • Nhà Triệu: Thái phó là chức quan duy nhất trong gần 100 năm từ Triệu Đà (207 TCN) đến Triệu Minh Vương (124 TCN); đến Triệu Ai Vương đổi thành Thừa tướng.
  • Nhà Tiền Lý: Thái phó, sau là Thái úy
  • Nhà Đinh: Định quốc công
  • Nhà Tiền Lê: Thái úy, Đại tổng quản
  • Nhà Lý: bắt đầu mô phỏng nhà Tống, gọi là Tướng công, Thái phó hoặc Thái úy; đa phần gọi đầy đủ là Phụ chính Thái úy hoặc Phụ quốc Thái phó.
  • Nhà Trần: chức này chủ yếu được chọn từ những người trong dòng họ, gia phong thêm tước Quốc công, Thái úy, Thừa tướng, Tư đồ hoặc Đại hành khiển.
  • Nhà Hồ: Tư đồ
  • Nhà Lê sơ, đến triều Lê Tương Dực: đặt gọi là Thái sư, Thái phó, Tư đồ hoặc Bình chương Phụ quốc.
  • Nhà Mạc: Phụ chính
  • Nhà Lê trung hưng: gọi là Thái sư, Thái úy, Tể tướng. Năm 1600 Trịnh Tùng được phong vương, họ Trịnh được thế tập ngôi chúa. Từ đây họ Trịnh lập ra hệ thống tổ chức chính quyền ở phủ chúa tương ứng với chính quyền có sẵn bên cung vua. Trước tiên, Trịnh Tùng bãi bỏ chức Tả, Hữu thừa tướngBình chương của thời trước, đặt ra chức Tham tụng làm công việc của Tể tướng. Quyền lực của Tham tụng rất lớn, đều do chúa Trịnh tiến cử từ các viên Thượng thư (tương đương với Bộ trưởng) hoặc Thị lang (tượng đương với Thứ trưởng) lên.
  • Nhà Tây Sơn: Thái sư hoặc Phụ chính
  • Nhà Nguyễn: chức này bị bãi bỏ vì sợ lạm quyền, nhưng sau này được tái lập với tên gọi Lại Bộ Thượng Thư

Chức vụ này được coi là tương đương với Thủ tướng ngày nay.

Một số tể tướng nổi tiếng:

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tể tướng** (chữ Hán: 宰相) là một chức quan cao nhất trong hệ thống quan chế của phong kiến Á Đông, sau vị vua đang trị vì. Chức nhiệm chính của Tể tướng là thay
**Amethu tên là Ahmose** là một vị tể tướng của Ai Cập cổ đại. ## Gia đình Người vợ của ông tên là Ta-Amethu. Những người con của họ bao gồm tể tướng Useramen và
**Bakenrenef** hoặc **Bakenranef** là một vị Tể tướng Ai Cập cổ đại ở phía Bắc (Hạ Ai Cập) dưới triều đại của Psamtik I (664 – 610 TCN) thuộc vương triều thứ 26. Giống như
**Amenemipet Pairy** là một vị Tể tướng của Ai Cập cổ đại. ông ta được miêu tả trong ngôi mộ của Amenemipet ở Thebes cùng với người vợ của mình là Senetnay. Amenemipet đã có
**Tề Tương công** (; ?-686 TCN) là người cai trị thứ 14 của nước Tề, một trong các thế lực chính vào thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Ông có họ (tính) là
**_Văn tế tướng sĩ trận vong_** là một bài văn tế do Tiền quân Nguyễn Văn Thành đọc để tế các tướng sĩ của vua Gia Long đã bỏ mình trong cuộc chiến với quân
**Tề Tương vương** (chữ Hán: 齊襄王, ? – 265 TCN), tên thật là **Điền Pháp Chương** (田法章), là vị Quốc vương thứ 7 của nước Điền Tề - chư hầu nhà Chu thời Chiến Quốc
**_Tể tướng Lưu Gù_** () là một bộ phim truyền hình cổ trang của Trung Quốc đại lục do Thạch Linh và Trương Tử Ân làm đạo diễn, với sự tham gia diễn xuất của
**Văn Thiên Tường** (, 6 tháng 6, 1236 - 9 tháng 1, 1283) là thừa tướng trung nghĩa lẫm liệt nhà Nam Tống, một thi sĩ nổi tiếng mà tư tưởng yêu nước đã thấm
**Thủ tướng Trung Quốc** (, _Trung Quốc Tổng lý_; ) là danh xưng Việt ngữ cho chức vụ đứng đầu chính phủ Trung Quốc. Trong lịch sử hiện đại, chức vụ Thủ tướng bắt đầu
:''Đừng nhầm lẫn với Sekhemkare, một Pharaon thuộc Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập **Sekhemkare** là một vương tử dưới thời Vương triều thứ Tư, đồng thời là một wazir (tương đương chức
**Sân bay quốc tế Tường An Hạ Môn** là sân bay đang xây dựng, phục vụ cho thành phố Hạ Môn của tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc. Sân bay sẽ thay thế sân bay quốc
**Chiến tranh Nam Tề-Bắc Ngụy** diễn ra vào thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Nam Tề và nhà Bắc Ngụy. Từ năm 479 đến năm 500, Nam Tề cùng Bắc Ngụy
**Quỹ thị trường tiền tệ** (cũng được gọi là **quỹ hỗ trợ thị trường tiền tệ**) là một quỹ hỗ trợ tương hỗ có dạng mở, đầu tư vào các chứng khoán nợ ngắn hạn
**Bắc Tề Văn Tuyên Đế** (北齊文宣帝) (526–559), tên húy là **Cao Dương** (高洋), tên tự **Tử Tiến** (子進), miếu hiệu là Hiển Tổ, là vị hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Tề trong
**Nam Tề** () (479-502) là triều đại thứ hai của các **Nam triều** ở Trung Quốc, sau nhà Lưu Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Bách Tế** (, (18 TCN – 660 CN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Kinh tế Israel** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với mức độ công nghiệp hóa, kỹ nghệ cùng hàm lượng tri thức cao, đây là quốc gia có
**Điền Tề** (chữ Hán: 田齐), hay **Điền thị Tề quốc** (田氏齐国), là một giai đoạn của lịch sử nước Tề, được dòng tộc họ Điền bởi Điền Hòa, một đại phu phục vụ cho Khương
**Rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế** (chữ Anh: _Non-tariff barriers to trade_, viết tắt: **NTBs**), hoặc gọi **Biện pháp phi thuế quan** (**NTMs**), là những trở ngại trong hoạt động thương
**Tề Vô Tri** (chữ Hán: 齊無知; cai trị 686 TCN – 685 TCN), tên thật là **Khương Vô Tri** (姜無知), hay còn gọi là **Công Tôn Vô Tri** (公孫無知), là vị vua thứ 15 của
**Viết thư Quốc tế UPU** hay **Viết thư Quốc tế dành cho giới trẻ** (Tiếng Anh: **_International Letter-Writing Competition for Young People**;_ Tiếng Pháp: _**Concours International De Compositions Épistolaires Pour Les Jeunes**_) là cuộc thi
**Ngày Âu Châu tưởng niệm các nạn nhân của chủ nghĩa Stalin và chủ nghĩa Quốc xã**, còn được biết tới như **Ngày dải băng Đen** tại một vài quốc gia, mà được cử hành
**Dự báo kinh tế** là quá trình đưa ra dự đoán về nền kinh tế. Dự báo có thể được thực hiện ở mức tổng hợp cao, ví dụ như GDP, lạm phát, thất nghiệp
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng tới các mối quan hệ quốc tế và gây ra những căng thẳng ngoại giao, đồng thời cũng khiến Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc phải ra nghị
**Tề Kính vương** (chữ Hán: 齊敬王, trị vì: 264 TCN – 221 TCN), tên thật là **Điền Kiến** (田建), là vị vua thứ tám và là vua cuối cùng nước Điền Tề - chư hầu
**Tề Hoàn công** (chữ Hán: 齊桓公; 715 TCN - 7 tháng 10, 643 TCN), tên thật là **Khương Tiểu Bạch** (姜小白), là vị quân chủ thứ 16 của nước Tề - chư hầu nhà Chu
:_Xem Tề (định hướng) về các nghĩa khác của từ "Tề"._ **Tề** (Phồn thể: 齊國; Giản thể: 齐国) là một quốc gia chư hầu của nhà Chu từ thời kỳ Xuân Thu đến tận thời
**Tăng trưởng kinh tế** là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
phải|nhỏ|Năm 560
**Bắc Tề** (tiếng Trung: 北齊; _Běiqí_) là một trong năm triều đại thuộc Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Triều đại này cai quản khu vực miền bắc Trung Quốc từ
Nga được chia thành mười hai **vùng kinh tế** (, _ekonomicheskiye rayony_, số ít _ekonomichesky rayon_)—để tập hợp các đơn vị hành chính có chung đặc điểm như sau: * Có chung mục tiêu xã
**Khủng hoảng kinh tế** là một giai đoạn suy thoái kéo dài, liên tục trong hoạt động kinh tế ở một hoặc nhiều nền kinh tế. Đây là một cuộc suy thoái kinh tế nghiêm
**Tề Mẫn vương** (chữ Hán: 齊湣王, trị vì 300 TCN-284 TCN hay 324 TCN-284 TCN), tên thật là **Điền Địa** (田地), là vị vua thứ sáu của nước Điền Tề - chư hầu nhà Chu
Tê Dán Môi phun xăm Becabela của Đức- Tê này thuộc dạng hot hit được các master, artist dùng nhiều.- Tê an toàn, không bì da, không có hiện tượng cháy tê, không sưng, thời
Tê Dán Môi phun xăm Becabela của Đức- Tê này thuộc dạng hot hit được các master, artist dùng nhiều.- Tê an toàn, không bì da, không có hiện tượng cháy tê, không sưng, thời
q **Tiền tệ** một tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng tiền được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của
Thủ đô [[Ulaanbaatar|Ulan Bator là cổng của hầu hết các quan hệ và thương mại trong nước và quốc tế]] **Kinh tế Mông Cổ** phản ánh tình hình và các hoạt động kinh tế tại
**Tề Linh công** (chữ Hán: 齊靈公; cai trị: 581 TCN – 554 TCN), tên thật là **Khương Hoàn** (姜環), là vị vua thứ 24 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Hiệu quả kinh tế** là, gần như nói, một tình huống trong đó không có gì có thể được cải thiện mà không có cái gì khác bị tổn thương. Tùy thuộc vào ngữ cảnh,
thumb|[[Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) của Bắc Triều Tiên]] **Vùng đặc quyền kinh tế của Bắc Triều Tiên** trải dài 200 hải lý tính từ đường cơ sở ở cả biển Hoàng Hải và
**Đại tư tế của Amun**, hay **Đệ nhất Tiên tri của Amun**, là một danh hiệu có cấp bậc cao nhất được phong cho những tư tế của thần Amun, vị thần tối cao trong
**Tự do hóa kinh tế** là việc giảm bớt các quy định và hạn chế của chính phủ trong một nền kinh tế để đổi lấy sự tham gia nhiều hơn của các thực thể
**Lận Tương Như** (chữ Hán: 藺相如, ?-?), thường phiên âm là **Lạn Tương Như**, là chính khách nước Triệu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, nổi tiếng là người giỏi ứng xử để
Từ năm 2026, Hà Nội sẽ hỗ trợ từ 10% đến 100% mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế tương ứng đối với nhiều đối tượng.Ngày 9/7, HĐND TP.
**Thủ tướng (Tổng lý)** là chức vụ dành cho người đứng đầu chính phủ của một quốc gia, là nhân vật lãnh đạo chính trị cao nhất trong chính phủ của một quốc gia theo
**Khương Tề** (chữ Hán: 姜齐), hay **Khương tính Tề quốc** (姜姓齐国), là một giai đoạn lịch sử của nước Tề, một chư hầu nhà Chu ở thời kì Xuân Thu, do Khương Tử Nha được
**Tượng đài hải dương quốc gia Papahānaumokuākea** (tên tiếng Anh: _Papahānaumokuākea Marine National Monument_, ), còn được gọi theo tên cũ là **Khu bảo tồn hải dương quốc gia quần đảo Tây bắc Hawaii** (tiếng
**Thủ tướng Pháp** () là người đứng đầu chính phủ của Pháp. Dưới thời Đệ Tam và Đệ Tứ Cộng hòa Pháp, vị trí đứng đầu chính phủ được gọi là **Chủ tịch Hội đồng