✨Tề Tương vương

Tề Tương vương

Tề Tương vương (chữ Hán: 齊襄王, ? – 265 TCN), tên thật là Điền Pháp Chương (田法章), là vị Quốc vương thứ 7 của nước Điền Tề - chư hầu nhà Chu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Lên ngôi

Theo Sử ký, Điền Pháp Chương là con của Tề Mẫn vương – vua thứ 6 nước Điền Tề, mẹ ông là Tề Mẫn Thái hậu.

Năm 285 TCN, nước Tề bị các nước chư hầu Yên, Ngụy, Tần, Triệu và Hàn tấn công, vua cha Tề Mẫn vương phải bỏ chạy. Thái tử Pháp Chương chạy theo vua Tề bôn ba, sau cùng trở lại đất Cử. Tướng Sở là Náo Xỉ được Sở Khoảnh Tương vương cử cầm quân sang cứu Tề, được Mẫn vương phong làm tướng nhưng lại phản Mẫn vương, giết chết Mẫn vương.

Vua cha bị giết khiến Thái tử Pháp Chương phải cùng mẹ bỏ trốn và thay tên họ ở nước Cử. Ông trốn trong nhà quan Thái sử Kiểu (太史敫). Con gái quan thái sử thấy Điền Pháp Chương dung mạo khác thường, đem lòng yêu và hai người quan hệ tình cảm với nhau.

Làm vua

Cùng lúc, dân nước Tề ở đất Cử thấy Náo Xỉ giết hại vua Tề bèn nổi lên chống lại. Náo Xỉ phải bỏ đất Cử chạy. Người nước Cử tìm dòng dõi vua Tề để lập người kế nghiệp, Điền Pháp Chương bèn công khai thân phận của mình. Ông được người thành Cử tôn làm vua, tức là Tề Tương vương. Ông lập con gái quan Thái sử Kiều làm Vương hậu, tức Quân vương hậu. Người đất Cử ra sức giúp ông giữ thành. Cùng lúc tại thành Tức Mặc, tướng giữ thành là Điền Đan dùng mưu kế giữ được thành khiến Nhạc Nghị không thể hạ được 2 thành còn lại của nước Tề sau khi đã chiếm được 70 thành.

Năm 278 TCN, Điền Đan ở Tức Mặc dùng kế đại phá quân Yên. Tướng Yên lúc đó là Kỵ Kiếp (Nhạc Nghị bị Điền Đan phản gián gièm pha bị cách chức) bị đánh bại và tử trận, quân Yên phải rút về nước. Nước Tề được khôi phục. Điền Đan rước Tề Tương vương về Lâm Tri. Ông phong Điền Đan làm tướng quốc, tước An Bình quân.

Năm 271 TCN, Tần Chiêu Tương vương tấn công đất Cương Thọ của nước Tề.

Năm 265 TCN, ông sai tướng Điền Đan mang quân đánh Yên, chiếm đất Trung Dương.

Tề Tương vương ốm nặng và qua đời trong năm đó. Ông ở ngôi được 19 năm. Con ông là Điền Kiến lên nối ngôi, tức là Tề vương Kiến.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tề Tương vương** (chữ Hán: 齊襄王, ? – 265 TCN), tên thật là **Điền Pháp Chương** (田法章), là vị Quốc vương thứ 7 của nước Điền Tề - chư hầu nhà Chu thời Chiến Quốc
**Amethu tên là Ahmose** là một vị tể tướng của Ai Cập cổ đại. ## Gia đình Người vợ của ông tên là Ta-Amethu. Những người con của họ bao gồm tể tướng Useramen và
**Amenemipet Pairy** là một vị Tể tướng của Ai Cập cổ đại. ông ta được miêu tả trong ngôi mộ của Amenemipet ở Thebes cùng với người vợ của mình là Senetnay. Amenemipet đã có
**Tể tướng** (chữ Hán: 宰相) là một chức quan cao nhất trong hệ thống quan chế của phong kiến Á Đông, sau vị vua đang trị vì. Chức nhiệm chính của Tể tướng là thay
**Tề Mẫn vương** (chữ Hán: 齊湣王, trị vì 300 TCN-284 TCN hay 324 TCN-284 TCN), tên thật là **Điền Địa** (田地), là vị vua thứ sáu của nước Điền Tề - chư hầu nhà Chu
**Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (gọi tắt: **Thủ tướng Anh**) là người đứng đầu chính phủ của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Thủ tướng lãnh đạo Nội
**Bakenrenef** hoặc **Bakenranef** là một vị Tể tướng Ai Cập cổ đại ở phía Bắc (Hạ Ai Cập) dưới triều đại của Psamtik I (664 – 610 TCN) thuộc vương triều thứ 26. Giống như
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Yên Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 燕昭襄王; trị vì: 311 TCN-279 TCN), thường gọi là **Yên Chiêu Vương** (燕昭王), là vị vua thứ 39 hay 40. ## Lên ngôi trong loạn lạc Vua cha Yên
**Tề Uy vương** (chữ Hán: 齊威王, ?-343 TCN, trị vì 356 TCN-320 TCN hay 379 TCN-343 TCN), tên thật là **Điền Nhân Tề** (田因齊),còn gọi là **Trần Hầu Nhân Tề**(陈侯因齐), là vị vua thứ ba
**Vương Mãnh** (chữ Hán: 王猛; tự là **Cảnh Lược** 景略; bính âm _Wáng Měng_; 325–375) là người dân tộc Hán, Tể tướng của nước Tiền Tần, thời Thập lục quốc. Tước hiệu chính thức của
:''Đừng nhầm lẫn với Sekhemkare, một Pharaon thuộc Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập **Sekhemkare** là một vương tử dưới thời Vương triều thứ Tư, đồng thời là một wazir (tương đương chức
**Tề Tuyên vương** (chữ Hán: 齊宣王, trị vì 342 TCN-323 TCN hay 319 TCN-301 TCN), tên thật là **Điền Cương** (田疆), là vị vua thứ năm của nước Điền Tề - chư hầu nhà Chu
**Tương Vương** (chữ Hán: 襄王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và tướng lĩnh quan lại. Tương Vương là dạng tước hiệu do nhà vua ban cho. ## Danh sách * Thương
**Điền Tề** (chữ Hán: 田齐), hay **Điền thị Tề quốc** (田氏齐国), là một giai đoạn của lịch sử nước Tề, được dòng tộc họ Điền bởi Điền Hòa, một đại phu phục vụ cho Khương
**Sở Khoảnh Tương vương** (chữ Hán: 楚頃襄王, 329 TCN-263 TCN, trị vì 298 TCN - 263 TCN. Trong thời gian ở Tần, Hùng Hoành có mâu thuẫn với đại phu Hữu Tư của Tần. Năm
thumb|Vương Đạo **Vương Đạo** (chữ Hán: 王導, 276 - 339), tên tự là **Mậu Hoằng** (茂弘), nguyên quán ở huyện Lâm Nghi, tỉnh Sơn Đông, là đại thần, tể tướng dưới thời Đông Tấn trong
**Tề Kính vương** (chữ Hán: 齊敬王, trị vì: 264 TCN – 221 TCN), tên thật là **Điền Kiến** (田建), là vị vua thứ tám và là vua cuối cùng nước Điền Tề - chư hầu
**Chu Tương Vương** (chữ Hán: 周襄王; trị vì: 651 TCN - 619 TCN), tên thật là Cơ Trịnh (姬鄭), là vị vua thứ 18 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
:_Xem Tề (định hướng) về các nghĩa khác của từ "Tề"._ **Tề** (Phồn thể: 齊國; Giản thể: 齐国) là một quốc gia chư hầu của nhà Chu từ thời kỳ Xuân Thu đến tận thời
**Vũ Vương của Bách Tế** (580 - 641, trị vì: 600 - 641) là vị vua thứ 30 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông là con trai thứ tư của Uy
**_Tể tướng Lưu Gù_** () là một bộ phim truyền hình cổ trang của Trung Quốc đại lục do Thạch Linh và Trương Tử Ân làm đạo diễn, với sự tham gia diễn xuất của
**Vương An Thạch** (chữ Hán: 王安石 _Wang Anshi_; 18 tháng 12 năm 1021 – 21 tháng 5 năm 1086), tự **Giới Phủ** (介甫), hiệu **Bán Sơn Lão Nhân** (半山老人 _Banshan Laoren_), người ở Phủ Châu,
**Ngụy Chiêu vương** (chữ Hán: 魏昭王, trị vì: 295 TCN – 277 TCN), tên thật là **Ngụy Sắc** (魏遫) hay **Ngụy Chính**, là vị vua thứ năm nước Ngụy - chư hầu nhà Chu thời
**Lận Tương Như** (chữ Hán: 藺相如, ?-?), thường phiên âm là **Lạn Tương Như**, là chính khách nước Triệu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, nổi tiếng là người giỏi ứng xử để
**Vương Tấn** (chữ Hán: 王缙, 700 – 781), tự **Hạ Khanh**, người phủ Hà Trung, đạo Hà Đông , tể tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Tấn là thành viên
**Vương Hoằng** (chữ Hán: 王弘, 379 - 432), tên tự là **Hưu Nguyên**, người Lâm Nghi, Lang Tà , tể tướng, nhà thư pháp nổi tiếng đời Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Hội Từ Châu tương vương** (chữ Hán: 會徐州相王, _Hội minh xưng vương ở Từ châu_), là một sự kiện xảy ra vào năm 334 TrCN trong thời kỳ Chiến Quốc, khi vua Ngụy và vua
**Hàn Tương vương** (chữ Hán: 韓襄王; trị vì: 311 TCN - 296 TCN), hay **Hàn Tương Ai vương** (韓襄哀王), **Hàn Điệu Tương vương** (韓悼襄王), tên thật là **Hàn Thương** (韓倉) đi thuyết phục ông án
**Văn Thiên Tường** (, 6 tháng 6, 1236 - 9 tháng 1, 1283) là thừa tướng trung nghĩa lẫm liệt nhà Nam Tống, một thi sĩ nổi tiếng mà tư tưởng yêu nước đã thấm
**Triệu Điệu Tương vương** (chữ Hán: 趙悼襄王, trị vì 244 TCN - 236 TCN), tên thật là **Triệu Yển** (趙偃), là vị vua thứ chín của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Ngụy Tương vương** (chữ Hán: 魏襄王, trị vì: 318 TCN – 296 TCN), hay **Ngụy Tương Ai vương**, tên thật là **Ngụy Tự** (魏嗣) hay **Ngụy Hách** (魏赫), là vị vua thứ tư của nước
**Vương Thuấn Hoa** (chữ Hán: 王蕣華) là hoàng hậu của Nam Tề Hòa Đế Tiêu Bảo Dung trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Ông nội của Vương Thuấn Hoa là tể tướng Vương
**Văn Tương Vương** (_chữ Hán_:文襄王) là thụy hiệu của một số vị quốc vương, quận vương, phiên vương hoặc thân vương trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh
Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland là người đứng đầu Chính phủ Quốc vương Bệ hạ và Nội các Anh Quốc. Ngày thành lập Văn phòng Thủ tướng vẫn còn là
**Thủ tướng Trung Quốc** (, _Trung Quốc Tổng lý_; ) là danh xưng Việt ngữ cho chức vụ đứng đầu chính phủ Trung Quốc. Trong lịch sử hiện đại, chức vụ Thủ tướng bắt đầu
**Tề Ai Vương** (_chữ Hán_:齊哀王) có thể là: ## Danh sách *Tề Ai vương Lưu Tương, vị vua thứ 3 của nước Tề thời Tây Hán *Tề Ai vương Lưu Chương, vị vua đầu tiên
**Phạm Thư** (chữ Hán: 范雎, ?-255 TCN), hay **Phạm Tuy** (范睢), tự là **Thúc** (叔), là thừa tướng nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lúc sinh thời ông được phong đất
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Nam Tề** () (479-502) là triều đại thứ hai của các **Nam triều** ở Trung Quốc, sau nhà Lưu Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Bách Tế** (, (18 TCN – 660 CN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và
**Chiến tranh Nam Tề-Bắc Ngụy** diễn ra vào thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Nam Tề và nhà Bắc Ngụy. Từ năm 479 đến năm 500, Nam Tề cùng Bắc Ngụy
**Vương Đình Huệ** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1957 tại Nghệ An) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
**Bắc Tề Văn Tuyên Đế** (北齊文宣帝) (526–559), tên húy là **Cao Dương** (高洋), tên tự **Tử Tiến** (子進), miếu hiệu là Hiển Tổ, là vị hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Tề trong
**Lang Gia Vương thị** (琅琊王氏), là thế tộc họ Vương tại quận Lang Gia (琅邪郡). Lang Gia Vương thị hưng khởi lúc thời Hán, thời Đông Tấn phát triển thành gia tộc cao nhất trong
**A Tế Cách** (_,_ _chữ Hán:_ 阿濟格_,_ 28 tháng 8 năm 1605 - 28 tháng 11 năm 1651), là một Hoàng tử, Hoàng thân và nhà quân sự có ảnh hưởng thời kỳ đầu nhà