✨Phân loài

Phân loài

nhỏ|[[Hổ Bengal (Panthera tigris tigris) là một phân loài của Hổ (Panthera tigris).]] Trong phân loại học sinh vật cũng như trong các nhánh khác của sinh học, phân loài (subspecies) hay còn gọi là phụ loài là cấp nằm ngay dưới loài. Phân loài là một nhóm phân loại với ít khác biệt hơn so với loài mà từ đó nó phát sinh. Các đặc trưng được quy cho phân loài nói chung xuất phát từ các thay đổi diễn ra hay tiến hóa như là kết quả của sự phân bố hay sự cô lập về mặt địa lý từ loài ban đầu. Phân loài có thể được miêu tả như là sự đa dạng hóa của loài ban đầu (hay dạng được chỉ định) do các phân loài của cùng một loài luôn luôn có dạng được chỉ định hay loài ban đầu như là tổ tiên chung, nghĩa là chúng luôn luôn bắt nguồn từ một dòng dõi tổ tiên chung.

Danh pháp

Trong phân loại động vật, tên khoa học của phân loài là danh pháp hai phần kết hợp với tên phân loài, ví dụ Homo sapiens sapiens. ICZN (ấn bản lần thứ 4, 2000) không có ý định đề ra quy tắc chung cho bất kỳ "thực thể cận phân loài" nào (như các chủng người hay các giống vật nuôi).

Nếu có nhu cầu về một đơn vị phân loại cận đặc trưng nào trong việc đặt danh pháp cho động vật, một danh pháp ba phần có thể được miêu tả cho phân loài. Nhiều "mẫu vật điển hình" khác có thể cũng được miêu tả, nhưng chúng nói chung không nên coi là tuyệt đối và vô điều kiện. Các dạng này không có địa vị chính thức, mặc dù chúng có thể là hữu ích trong việc miêu tả các dị biệt theo địa lý hay độ cao.

Một phân loài được chỉ ra bằng cách nhắc lại phần thứ hai trong danh pháp khoa học của loài được biết đến như là phân loài được chỉ định. Vì thế Motacilla alba alba là phân loài được chỉ định của chim chìa vôi trắng (Motacilla alba). Trong các bài báo khoa học, phân loài nói chung hay được viết tắt là subsp. hay ssp. — ví dụ, chìa vôi trắng ssp. yarrellii, có nghĩa là chìa vôi trắng phân loài yarrellii hay chìa vôi lông đen trắng.

Một số ví dụ: Chó nhà (Canis lupus familiaris) và chó Dingo (Canis lupus dingo) là các phân loài của loài sói xám (Canis lupus). Mèo nhà (Felis silvestris catus) và mèo hoang châu Phi (Felis silvestris libyca) là các phân loài của loài mèo rừng (Felis silvestris).

Ghi chú Trong thực vật học, phân loài là bậc phân loại duy nhất có tên ba phần. Trong vi khuẩn học, các thuật ngữ phân loàithứ (varieta) thường có thể sử dụng hoán đổi cho nhau (xem ICNB).

Tiêu chí

Các thành viên của một phân loài là khác biệt về mặt hình thái với các thành viên của các phân loài khác trong cùng một loài. Các phân loài được định nghĩa trong tương quan đến loài. Sẽ là khó hiểu khái niệm phân loài mà không nắm bắt được thế nào là loài. Trong ngữ cảnh của các sinh vật sống rộng lớn như cây, hoa, chim, cá và người v.v thì loài có thể định nghĩa như là nhóm có thể nhận biết được và khác biệt, phải thỏa mãn 2 điều kiện:

Các thành viên của nhóm là có thể phân biệt được một cách đáng tin cậy với các thành viên của các nhóm khác. Các khác biệt có thể được xem xét theo nhiều cách thức khác nhau, như khác biệt về hình dạng lá, số lượng lông vũ khác nhau trên cánh, hành vi giao phối cụ thể, kích thước tương đối của bộ xương, các khác biệt trong chuỗi DNA v.v. Không tồn tại một tập hợp tối thiểu và cụ thể các khác biệt. Tiêu chí duy nhất là các khác biệt cần phải là có thể nhận thấy được một cách đáng tin cậy. Tuy nhiên, trong thực tế, các khác biệt rất nhỏ có xu hướng bị bỏ qua.

Luồng vật chất di truyền (di trú gen) giữa nhóm và các nhóm khác là nhỏ và có thể được trông chờ là tồn tại như vậy do thậm chí nếu hai nhóm được đặt cạnh nhau thì chúng cũng không lai giống với một quy mô lớn nào.

Lưu ý điều kiện quan trọng trên đây: để được coi là các nhóm khác biệt thay vì chỉ là nhóm biến đổi đơn lẻ thì khác biệt phải là dễ dàng nhận ra chứ không phải đơn giản chỉ là vấn đề của mức độ biến đổi liên tục. Ví dụ, nếu quần thể đang xem xét là (các) loại ếch và khác biệt giữa hai nhóm là các cá thể sống ở đầu nguồn nước nói chung có màu trắng, trong khi các cá thể ở cuối nguồn nước có màu đen, thì chúng sẽ được coi và được phân loại là các nhóm khác biệt nếu như các cá thể ếch của quần thể ở khu vực trung gian có xu hướng hoặc là có màu trắng hoặc là có màu đen, nhưng chúng sẽ chỉ được coi là nhóm biến đổi đơn lẻ nếu như quần thể ếch ở đoạn trung gian sẽ dần dần sẫm màu lại khi quan sát xuôi theo dòng chảy.

Đây không phải là điều kiện ngẫu hứng. Thay đổi dần dần, gọi là dị biệt, là chứng cứ rõ ràng về di trú gen đáng kể giữa hai quần thể đang xem xét. Ngược lại, ranh giới rõ ràng giữa đen và trắng, hay khu vực lai ghép tương đối nhỏ và ổn định, chỉ ra rằng hai quần thể không lai ghép ở quy mô lớn nào đáng kể và có thể coi là các loài tách biệt. Tuy nhiên, việc phân loại chúng như là các loài hay các phân loài tách biệt phụ thuộc vào tại sao chúng lại không lai ghép với nhau.

Nếu như hai nhóm không lai ghép với nhau do một điều gì đó thực chất là thuộc về bản chất của cơ chế di truyền (chẳng hạn ếch đen không thấy ếch trắng là hấp dẫn về mặt tình dục, hay chúng giao phối ở các thời kỳ khác nhau trong năm) thì chúng là các loài khác nhau.

Ngược lại, nếu hai nhóm có thể lai giống một cách tự do khi các cản trở ngoại cảnh bị phá bỏ (chẳng hạn do thác nước quá cao nên ếch không thể nhảy qua, hay do các quần thể này là quá xa nhau) thì chúng chỉ là các phân loài. Các yếu tố khác bao gồm các khác biệt trong hành vi giao phối hay thời gian và các ảnh hưởng sinh thái như đất đai (màu đất, chất dinh dưỡng v.v).

Cũng lưu ý rằng khác biệt giữa loài và phân loài chỉ phụ thuộc vào sự có thể xảy ra là khi không có các cản trở ngoại cảnh thì hai quần thể có thể hợp nhất lại thành một quần thể duy nhất và thống nhất về mặt di truyền hay không. Nó không có gì liên quan với cái gọi là 'khác biệt như thế nào' mà hai nhóm này dường như là có trong các quan sát của con người.

Khi kiến thức về một nhóm cụ thể nào đó được tích lũy thêm, việc sắp xếp thể loại cho nó có thể cần phải đánh giá lại. Ví dụ, sẻ đồng đá (Anthus petrosus) trước đây được coi là phân loài của sẻ đồng nước (Anthus spinoletta), nhưng hiện nay được coi là các loài khác nhau.

Đơn và đa đại diện

Loài đơn đại diện không có các chủng, hay chỉ có một chủng khi xem xét tổng thể cả loài. Loài đơn đại diện có thể xảy ra theo nhiều cách:

  • Tất cả các thành viên của loài là rất giống nhau và không thể phân chia một cách hợp lý thành các tiểu thể loại đáng chú ý về mặt sinh học.
  • Các cá thể là biến đổi một cách đáng kể nhưng sự biến đổi này về bản chất là ngẫu nhiên và chủ yếu là không có ý nghĩa đến mức như là có liên quan tới sự truyền tải di truyền của các biến thiên này.
  • Các biến thiên giữa các cá thể là đáng chú ý và tuân theo một kiểu mẫu, nhưng không có các đường phân chia rõ ràng giữa các nhóm tách biệt: chúng phai nhòa lẫn nhau đến mức không thể nhận thấy. Biến thiên dị biệt như vậy luôn luôn chỉ ra di trú gen đáng kể giữa các nhóm dường như là tách biệt khi tạo ra (các) quần thể này. Các quần thể có sự di trú gen đáng kể và đều đều giữa chúng nói chung là chỉ thị cho loài đơn đại diện, thậm chí ngay cả khi có thể nhận thấy các biến thiên di truyền ở mức độ tương đối.

Loài đa đại diện có hai hay nhiều hơn các chủng và phân loài. Chúng là các nhóm tách biệt và khác biệt một cách rõ ràng với nhau và nói chung không lai ghép (mặc dù có thể có khu vực lai ghép hóa tương đối hẹp), nhưng chúng có thể lai ghép tự do nếu như có cơ hội để thực hiện điều này. Lưu ý rằng các nhóm mà không thể lai ghép tự do ngay cả khi đưa lại gần nhau để cho chúng có cơ hội thực hiện điều này thì không là các chủng mà chúng là các loài khác nhau.

Danh sách loài

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Hổ Bengal (Panthera tigris tigris) là một phân loài của Hổ (Panthera tigris).]] Trong phân loại học sinh vật cũng như trong các nhánh khác của sinh học, **phân loài** (_subspecies_) hay còn gọi là
Trèo cây Á Âu (_Sitta europaea_) là một loài chim dạng sẻ nhỏ được tìm thấy trên khắp châu Á ôn đới và châu Âu. Loài trèo cây này có hơn 20 phân loài, nhưng
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
Hệ thống phân loại sinh học tám bậc phân loại chính. Một chi chứa một hoặc nhiều loài. Phân loại trung gian không được hiển thị. Trong sinh học, loài là một bậc phân loại
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2015** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2015 # Anthocephalum decrisantisorum chi Anthocephalum,
**Phân thứ bộ Cá voi** (danh pháp khoa học: **Cetacea**) (từ tiếng La tinh _cetus,_ cá voi) là một phân thứ bộ động vật có vú guốc chẵn gồm các loài như cá voi, cá
**Chi Cỏ phấn hương** (danh pháp khoa học: **_Ambrosia_**) là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae). Tên gọi khoa học của chi này có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _a-brotos_
nhỏ|phải|Một [[con la, chúng là minh chứng cho việc hình thành loài mới thông qua quá trình lai giống khác loài giữa loài lừa và loài ngựa]] **Hình thành loài** (_Speciation_) hay **quá trình hình
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
Tám loài lợn (ngược chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái): [[lợn lông đỏ (_Potamochoerus porcus_), lợn peccary khoang cổ (_Dicotyles tajacu_), lợn hoang (_Sus scrofa domesticus_), lợn hươu Bắc Sulawesi (_Babyrousa celebensis_),
**Phân họ Vịt biển** (danh pháp khoa học: **_Merginae_**), là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_). ## Đặc điểm Như tên gọi của phân họ này gợi ý, phần lớn (nhưng không phải tất
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
nhỏ|phải|Một con linh dương **Phân họ Linh dương** (Danh pháp khoa học: **_Antilopinae_**) là một phân họ của Họ Trâu bò (Bovidae) bao gồm các loài có tên là linh dương cũng như một số
**Phân họ Người** (danh pháp khoa học: **Homininae**) là một phân họ của họ Người (Hominidae), bao gồm _Homo sapiens_ (người) và một số họ hàng gần đã tuyệt chủng, cũng như gôrila và tinh
thumb|[[Nai sừng tấm Á-Âu (_Alces alces_) là một ví dụ cho loài ít quan tâm]] thumb|[[Chuột lang nước là loài ít quan tâm]] **Loài ít quan tâm** (ký hiệu của IUCN: **LC**, viết tắt của
**Phân họ Trâu bò** hay **phân họ Bò** (danh pháp khoa học: **_Bovinae_**) bao gồm một nhóm đa dạng của khoảng 26-30 loài động vật guốc chẵn có kích thước từ trung bình tới lớn,
**Phân họ Lan** hay **phân họ Phong lan** (danh pháp khoa học: **Orchidoideae**) là một phân họ trong họ Lan (Orchidaceae). Phân họ Orchidoideae có 208 chi và khoảng 3.755 loài khắp thế giới. ##
nhỏ|phải|334 px|Cây phân loài của một nhóm sinh học. Phần màu đỏ và xanh dương là các _nhánh_ (i.e., nhánh hoàn chỉnh). Phần màu xanh lá không phải nhánh, nhưng đại diện cho một [[cấp
Vào ngày 29 tháng 1 năm 2010, Sách đỏ IUCN đã công bố danh mục loài thực vật cực kì nguy cấp gồm 1701 loài, phân loài, giống gốc, tiểu quần thể cực kỳ nguy
Vào ngày 29 tháng 1 năm 2010, Sách đỏ IUCN đã công bố **danh mục loài động vật cực kì nguy cấp** gồm 1859 loài, phân loài, giống gốc, tiểu quần thể cực kỳ nguy
**Phân họ Cẩm quỳ** (danh pháp khoa học: **_Malvoideae_**) là một phân họ, tối thiểu là bao gồm chi _Malva_. Nó được Burnett sử dụng lần đầu tiên năm 1835, nhưng đã không được sử
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
**Phân bộ Dạng mèo** (**_Feliformia_** hay **_Feloidea_**) là một phân bộ trong Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao gồm các **thú ăn thịt "dạng mèo"** như các loài mèo (lớn và nhỏ), linh cẩu, cầy mangut,
**Phân họ Hoa hồng** (danh pháp khoa học: **_Rosoideae_**) bao gồm nhiều loài cây bụi, cây thân thảo đa niên và cây ăn quả như dâu tây và mâm xôi. Chỉ một số ít loài
**Phân bộ Châu chấu** là một đại diện thuộc lớp sâu bọ, ăn lá, với danh pháp khoa học là **_Caelifera_** thuộc bộ Cánh thẳng (_Orthoptera_). Trong tiếng Việt, thông thường người ta phân biệt
**Phân ngành Nhiều chân** hay **Phân ngành Đa chi** (**Myriapoda**, _myriad_ nghĩa là "vạn") là một phân ngành thuộc ngành động vật chân khớp gồm cuốn chiếu, rết và các loài khác. Phân ngành này
**Họ Lan** (danh pháp khoa học: **Orchidaceae**) được nhiều nhà phân loại học phân chia khác nhau, liên tục thay đổi cả về sắp xếp và số lượng chi, loài. Nhà khoa học người Thụy
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
**Phân họ Nhàn** (danh pháp khoa học: **Sterninae**) là một nhóm các loài chim biển thuộc họ Mòng biển (Laridae). Chim nhàn có mối quan hệ gần với mòng biển và chim xúc cá. Chúng
thế=|nhỏ|250x250px|Một con chó Dingo hốc hác cho thấy bàn chân màu trắng thông thường của nó. **Chó Dingo** (_Canis familiaris, Canis dingo,_ _Canis familiaris dingo_ hay _Canis lupus dingo_) là một loài chó hoang trong
thumb|right|Một con [[cá heo mũi chai đang phóng lên khỏi mặt nước.]] Đây là **danh sách các loài trong phân thứ bộ Cá voi**. Phân thứ bộ Cá voi bao gồm cá voi, cá heo,
thumb|452x452px|Biểu đồ thể hiện các bậc phân loại chính: vực, giới, ngành, lớp, bộ, họ, chi, và loài. Ở đây nó minh họa cách bậc phân loại được dùng để phân loại động vật các
**Quagga** (/ ˈkwɑːxɑː / hoặc / ˈkwæɡə /) (_Equus quagga quagga_) là một phân loài của ngựa vằn đồng bằng sống ở Nam Phi cho đến khi tuyệt chủng vào cuối thế kỷ 19. Từ
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2018** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2018 nhỏ|[[Mansourasaurus shahinae]] nhỏ|[[Diluvicursor pickeringi, loài
phải|nhỏ|Một dạng tự thụ phấn tự động xảy ra trong loài lan _[[Ophrys apifera_. Một trong hai khối phấn tự cong mình về phía đầu nhụy.]] **Tự thụ phấn** là khi phấn hoa từ cùng một cây
nhỏ|phải|[[Cá heo lưng gù Úc (Sousa sahulensis) một loài thú lớn được phát hiện năm 2014]] nhỏ|phải|Thằn lằn [[Cnemaspis girii]] Năm 2014, tiếp tục phát hiện ra nhiều loài động vật, thực vật mới, một
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
**Hồi sinh loài** (_Resurrection biology_) hay **tái sinh loài** (_Species revivalism_) hay **phục hồi giống** là quá trình tạo ra một sinh vật hoặc là một loài đã tuyệt chủng hoặc giống với một loài
**Đa dạng loài** (tiếng Anh: _Species diversity_) là sự đa dạng, phong phú giữa các loài động thực vật khác nhau, được hiện diện trong cùng một cộng đồng sinh thái nhất định hoặc hệ
**Đẳng cấp loài** (_Speciesism_) hay **phân biệt đối xử theo loài** là một hình thức phân biệt đối xử dựa trên tư cách thành viên của từng giống loài. Nó liên quan đến việc đối
Tập tin:The_Felidae.jpg|thumb|right|Từ trái sang phải, trên xuống dưới: Hổ (_Panthera tigris_), Linh miêu Canada (_Lynx canadensis_), Linh miêu đồng cỏ (_Leptailurus serval_), Báo sư tử (_Puma concolor_), Mèo cá (_Prionailurus viverrinus_), Báo lửa (_Catopuma
thumb|right|10 trong 13 chi họ Chó còn tồn tại, từ trái sang phải, từ trên xuống dưới: _[[Chi Chó|Canis_, _Cuon_, _Lycaon_, _Cerdocyon_, _Chrysocyon_, _Speothos_, _Vulpes_, _Nyctereutes_, _Otocyon_, và _Urocyon_]] Họ Chó (Canidae) là một họ
thumb|right|[[Gấu nâu (_Ursus arctos_)|alt=Brown bear in grass]] Họ Gấu (Ursidae) là một họ thú thuộc Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao gồm gấu trúc lớn, gấu nâu, gấu trắng Bắc Cực và nhiều loài còn tồn
thumb|right|Sáu chi họ Chồn còn tồn tại từ trái sang phải, từ trên xuống dưới: _[[Martes_, _Meles_, _Lutra_, _Gulo_, _Mustela_ và _Mellivora_]] Họ Chồn (Mustelidae) là một họ thú thuộc Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao
thumb|right|Tám loài họ Hươu nai (chiều kim đồng hồ từ góc trái trên cùng): [[hươu đỏ|hươu _Cervus elaphus_, hươu _Cervus nippon_, hươu _Rucervus duvaucelii_, tuần lộc (_Rangifer tarandus_), hươu _Odocoileus virginianus_, hươu _Mazama gouazoubira_, nai
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2016** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2016 nhỏ|Hình phục dựng từ hóa
Lan hài (_Cypripedium pubescens_) nhỏ|Lan hài (_Paphiopedilum purpuratum_) **Phân họ Lan hài** (danh pháp khoa học: **_Cypripedioideae_**) là một phân họ trong họ Lan (_Orchidaceae_), bao gồm các chi _Cypripedium, Mexipedium, Paphiopedilum, Phragmipedium_, _Selenipedium_ và
**Phân họ Cò ke** (danh pháp khoa học: **_Grewioideae_**) là một phân họ trong họ Malvaceae nghĩa rộng. Tên khoa học của phân họ có nguồn gốc từ chi điển hình _Grewia_, đặt theo tên
**Phân thứ bộ Sẻ** (danh pháp khoa học: **_Passerida_**) trong phân loại Sibley-Ahlquist, là một trong hai phân thứ bộ nằm trong phạm vi phân bộ Passeri, theo thực tiễn phân loại học tiêu chuẩn