✨Danh sách loài họ Chó
thumb|right|10 trong 13 chi họ Chó còn tồn tại, từ trái sang phải, từ trên xuống dưới: [[Chi Chó|Canis, Cuon, Lycaon, Cerdocyon, Chrysocyon, Speothos, Vulpes, Nyctereutes, Otocyon, và Urocyon]] Họ Chó (Canidae) là một họ thuộc Bộ Ăn thịt (Carnivora) nằm trong Lớp Thú (Mammalia), bao gồm chó nhà, sói xám, sói đồng cỏ, cáo, chó rừng, chó Dingo và nhiều loài thú dạng chó còn tồn tại và tuyệt chủng khác. Tất cả các loài còn tồn tại đều cùng thuộc một phân họ duy nhất, Caninae. Chúng được tìm thấy trên tất cả các châu lục ngoại trừ Nam Cực, nơi chúng đã đến một cách độc lập hoặc đi cùng với con người trong một khoảng thời gian dài. Các loài họ Chó có kích thước khác nhau, bao gồm cả đuôi, từ loài sói xám dài 2 mét (6 ft 7 in) đến cáo fennec dài 46 cm (18 in). Số lượng cá thể dao động từ cáo quần đảo Falkland, đã tuyệt chủng từ năm 1876, đến chó nhà, với hơn 1 tỷ cá thể trên toàn thế giới. Các dạng hình thái của các loài tương tự nhau, điển hình là có mõm dài, tai dựng đứng, răng thích nghi với việc bẻ xương và cắt thịt, chân dài và đuôi rậm. Hầu hết các loài là động vật xã hội, sống cùng nhau trong các đơn vị gia đình hoặc các nhóm nhỏ và hợp tác với nhau. Thông thường, chỉ có cặp ưu thế trong một nhóm sinh sản và một lứa con non được nuôi hàng năm trong hang dưới lòng đất. Các loài họ Chó giao tiếp bằng tín hiệu mùi hương và tiếng kêu. Ngoài ra, chó nhà đã bắt đầu cộng tác với con người ít nhất 14.000 năm trước và ngày nay vẫn là một trong những loài vật nuôi được nuôi phổ biến nhất.
Có 13 chi còn tồn tại và 37 loài được bao gồm chủ yếu trong hai tông: Canini, gồm 11 chi và 19 loài, chia tiếp thành phân tông Canina (chó dạng sói) và phân tông Cerdocyonina (cáo Nam Mỹ); và Vulpini (gồm chó dạng cáo), gồm 3 chi và 15 loài. Chi Urocyon không thuộc bất kỳ tông nào, gồm 2 loài, chủ yếu bao gồm cáo xám, và được cho là nhánh cơ sở của họ. Trong khi đó, chi Dusicyon thuộc tông Canini bao gồm 2 loài tuyệt chủng gần đây: cáo Nam Mỹ tuyệt chủng khoảng 400 năm trước và cáo quần đảo Falkland tuyệt chủng năm 1876.
Ngoài phân họ Caninae còn tồn tại, Họ Chó cũng bao gồm hai phân họ đã tuyệt chủng là Hesperocyoninae và Borophaginae. Một số loài đã tuyệt chủng cũng đã được xếp vào các chi thuộc Caninae. Ít nhất 80 loài thuộc Caninae đã được tìm thấy, cũng như hơn 70 loài thuộc Borophaginae và gần 30 loài trong Hesperocyoninae. Mặc dù vậy, do các nghiên cứu và khám phá vẫn đang tiếp diễn, số lượng và phân loại chưa chắc chính xác. Dấu vết loài họ Chó cổ nhất được biết cho đến nay thuộc Hesperocyoninae, và được cho là đã tách khỏi phân bộ Dạng chó (Caniformia) khoảng 37 triệu năm trước.
Quy ước
Mã tình trạng bảo tồn được liệt kê tuân theo Sách đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản đồ phân bố được đính kèm nếu có thông tin. Khi không có thông tin về bản đồ phân bố, sẽ được thay thế bằng mô tả về phạm vi môi trường hoạt động của loài. Vùng phân bố dựa trên danh sách đỏ IUCN cho loài đó trừ khi có ghi chú khác. Tất cả các loài hoặc phân loài đã tuyệt chủng được liệt kê cùng với các loài còn tồn tại đã tuyệt chủng sau năm 1500 và được biểu thị bằng biểu tượng thập tự "".
Phân loại
Họ Chó gồm 37 loài còn tồn tại thuộc 12 chi, và được chia tiếp thành 194 phân loài, cũng như là chi tuyệt chủng Dusicyon, bao gồm 2 loài đã tuyệt chủng, và 13 phân loài sói xám đã tuyệt chủng, là loài duy nhất đã tuyệt chủng kể từ thời tiền sử. Danh sách này không bao gồm các loài lai (như là chó sói lai hay coywolf) hoặc các loài tuyệt chủng từ thời tiền sử (như Aenocyon dirus hay chi Epicyon).Các nghiên cứu phân tử hiện đại chỉ ra rằng 13 chi có thể được nhóm lại thành 3 tông hay nhánh.
Phân họ Caninae Tông Canini (chó thực sự) Phân tông Canina (chó dạng sói) Chi Canis: 6 loài Chi Cuon: 1 loài Chi Lupulella: 2 loài *Chi Lycaon: 1 loài *Phân tông Cerdocyonina (cáo Nam Mỹ) Chi Atelocynus: 1 loài Chi Cerdocyon: 1 loài Chi Chrysocyon: 1 loài Chi Dusicyon: 2 loài Chi Lycalopex: 6 loài Chi Speothos: 1 loài Tông Vulpini (cáo thực sự) Chi Nyctereutes: 2 loài Chi Otocyon: 1 loài Chi Vulpes: 12 loài *Chi Urocyon (cáo xám): 2 loài
Danh sách họ Chó
Phân loại sau đây dựa trên phân loại của Mammal Species of the World (2005), cùng với các đề xuất bổ sung được chấp nhận rộng rãi kể từ khi sử dụng phân tích phát sinh chủng loại phân tử, chẳng hạn như tách sói vàng châu Phi khỏi chó rừng lông vàng thành một loài riêng biệt, và tách chi Lupulella ra khỏi Canis. Bản đồ phạm vi dựa trên dữ liệu phạm vi của IUCN. Có một số đề xuất bổ sung đang bị tranh cãi, chẳng hạn như việc tách sói đỏ Bắc Mỹ và sói phương Đông ra khỏi sói xám thành một loài riêng biệt, được đánh dấu bằng thẻ "(tranh cãi)".
Phân họ Chó (Caninae)
Tông Chó (Canini)
Tông Cáo (Vulpini)
Chi Urocyon
Các loài họ Chó tiền sử
Ngoài các loài họ Chó còn tồn tại, một số loài tiền sử đã được phát hiện và phân loại là một phần của họ Chó. Nghiên cứu phát sinh loại hình thái và phân tử đã xếp chúng vào phân họ Caninae còn tồn tại cũng như các phân họ đã tuyệt chủng Hesperocyoninae và Borophaginae. Trong Caninae, các loài tiền sử đã được xếp vào cả các chi còn tồn tại và các chi đã tuyệt chủng riêng biệt.
Phân loại các loài họ Chó đã tuyệt chủng được chấp nhận rộng rãi chủ yếu dựa trên nghiên cứu về Hesperocyoninae của Xiaoming Wang, người phụ trách mảng thú trên cạn tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quận Los Angeles, và nghiên cứu về Borophaginae và Caninae của Wang và các nhà động vật học Richard H. Tedford và Beryl E .Taylor. Các loài và phân loại được liệt kê dưới đây dựa trên các công trình này; các trường hợp ngoại lệ do các loài được mô tả gần đây hơn cũng được liệt kê với các chú thích. Không phải tất cả các phân loại này đều được chấp nhận rộng rãi và các phân loại thay thế cho các loài được ghi chú bên dưới. Khi có thông tin, khoảng thời gian gần đúng mà một loài còn tồn tại được đưa ra trong hàng triệu năm trước tính từ hiện tại (Mya), dựa trên dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu Cổ sinh vật học (Paleobiology Database). Tất cả các loài được liệt kê đã tuyệt chủng; trong đó một chi, phân tông hoặc tông trong Caninae chỉ bao gồm các loài đã tuyệt chủng và được biểu thị bằng dấu thập tự "".
Phân họ Chó (Caninae)
thumb|Phục hình A. dirus thumb|Phục hình C. arnensis (chó sông Arno) thumb|Phục hình C. etruscus (sói Etrusca) thumb|Phục hình C. othmani
-
Tông Canini Phân tông Canina * Chi Aenocyon (1.8–0.012 Mya) ** A. dirus (1.8–0.012 Mya) * Chi Canis C. antonii C. apolloniensis (2.6–0.78 Mya) C. armbrusteri (Sói Armbruster) (1.8–0.012 Mya) C. arnensis (Sói sông Arno) (2.6–0.78 Mya) C. brevicephalus C. cedazoensis (1.8–0.3 Mya) C. chihliensis C. cipio C. edwardii (23–0.78 Mya) C. etruscus (Sói Etrusca) (2.6–0.13 Mya) C. ferox (4.9–2.6 Mya) C. gezi C. leilhardi C. lepophagus (4.9–0.012 Mya) C. longdanensis C. mosbachensis (Sói Mosbach) (2.6–0.13 Mya) C. nehringi C. othmani C. palmidens C. variabilis * Chi Cynotherium (0.13–0.012 Mya) *** C. sardous (Sói lửa Sardinia) (0.13–0.012 Mya) Chi Eucyon E. adoxus E. davisi (5.3–3.6 Mya) E. intrepidus E. monticinensis E. odessanus E. skinneri (13.6–10.3 Mya) ** E. zhoui * Chi Lycaon ** L. magnus *** L. sekowei Chi Mececyon ** M. trinilensis * Chi Megacyon (3.6–2.6 Mya) ** M. merriami (3.6–2.6 Mya) * Chi Nurocyon ** N. chonokhariensis Chi Xenocyon ** X. africanus X. antonii X. falconeri ** X. lycaonoides (0.78–0.3 Mya) Phân tông Cerdocyonina Chi Cerdocyon C. ensenadensis C. texanus (4.9–1.8 Mya) * Chi Nyctereutes N. abdeslami (3.6–2.6 Mya) N. donnezani N. megamastoides (2.6–0.13 Mya) N. sinensis N. terblanchei N. tingi * Chi Protocyon P. orcesi (0.78–0.012 Mya) P. scagliarum ** P. troglodytes (0.13–0.012 Mya) * Chi Speothos ** S. pacivorus (Chó lông rậm thế Canh Tân) * Chi Theriodictis (1.8 Mya) **** T. floridanus (1.8 Mya)
-
Tông Vulpini Chi Ferrucyon F. avius (4.9–2.6 Mya) Chi Metalopex (10–4.9 Mya) M. bakeri (10–4.9 Mya) M. macconnelli (10–5.3 Mya) M. merriami (10–5.3 Mya) Chi Prototocyon ** P. curvipalatus P. recki Chi Vulpes ** V. alopecoides (2.5–0.13 Mya) V. angustidens V. beihaiensis V. chikushanensis V. galaticus V. praecorsac (3.2–0.78 Mya) V. praeglacialis V. riffautae V. skinneri V. stenognathus (14–0.3 Mya) *** V. qiuzhudingi
-
Urocyon Chi Urocyon ** U. minicephalus (1.8–0.3 Mya) U. progressus (4.9–1.8 Mya)
-
Nhánh Caninae cơ sở Chi Leptocyon (31–10 Mya) ** L. delicatus (31–20 Mya) L. douglassi (31–26 Mya) L. gregorii (25–20 Mya) L. leidyi (20–14 Mya) L. matthewi (14–10 Mya) L. mollis (31–20 Mya) L. tejonensis (14–10 Mya) L. vafer (14–10 Mya) *** L. vulpinus (20–16 Mya)
-
Chưa phân loại ** Chi Protemnocyon (34–33 Mya) *** P. inflatus (34–33 Mya)
Phân họ Borophaginae
thumb|Phục hình Mesocyon thumb|Phục hình Tephrocyon
- Tông Borophagini (26–1.8 Mya) Chi Cormocyon (26–20 Mya) ** C. copei (26–20 Mya) C. haydeni (25–20 Mya) Chi Desmocyon (20–16 Mya) ** D. matthewi (20–16 Mya) D. thomsoni (20–16 Mya) Chi Euoplocyon (20–14 Mya) ** E. brachygnathus (16–14 Mya) E. spissidens (20–16 Mya) Chi Metatomarctus (20–16 Mya) M. canavus (20–16 Mya) Chi Microtomarctus (16–14 Mya) M. conferta (16–14 Mya) Chi Protomarctus (16–14 Mya) P. optatus (16–14 Mya) Chi Psalidocyon (16–14 Mya) P. marianae (16–14 Mya) Chi Tephrocyon (16–14 Mya) T. rurestris (16–14 Mya) Phân tông Aelurodontina (16–5.3 Mya) Chi Aelurodon (16–5.3 Mya) A. asthenostylus (16–14 Mya) A. ferox (14–10 Mya) A. mcgrewi (16–14 Mya) A. montanensis (16–14 Mya) A. stirtoni (14–10 Mya) A. taxoides (10–5.3 Mya) * Chi Tomarctus (16–14 Mya) T. brevirostris (16–14 Mya) T. hippophaga (16–14 Mya) * Phân tông Borophagina (16–1.8 Mya) Chi Borophagus (14–1.8 Mya) B. diversidens (4.9–1.8 Mya) B. dudleyi (5.3–3.6 Mya) B. hilli (5.3–3.6 Mya) B. littoralis (14–10 Mya) B. orc (5.3–4.9 Mya) B. parvus (10–4.9 Mya) B. pugnator (10–5.3 Mya) B. secundus (10–4.9 Mya) * Chi Carpocyon (16–5.3 Mya) C. compressus (16–14 Mya) C. limosus (10–5.3 Mya) C. robustus (14–10 Mya) C. webbi (14–5.3 Mya) * Chi Epicyon (16–4.9 Mya) E. aelurodontoides (10–4.9 Mya) E. haydeni (10–4.9 Mya) ** E. saevus (16–4.9 Mya) * Chi Paratomarctus (16–5.3 Mya) ** P. euthos (14–10 Mya) *** P. temerarius (16–5.3 Mya) Chi Protepicyon (16–14 Mya) ** P. raki (16–14 Mya) Phân tông Cynarctina (16–10 Mya) * Chi Cynarctus (16–10 Mya) C. crucidens (12–10 Mya) C. galushai (16–14 Mya) C. marylandica (16–14 Mya) C. saxatilis (16–14 Mya) C. voorhiesi (14–10 Mya) C. wangi (16–14 Mya) * Chi Paracynarctus (16–14 Mya) P. kelloggi (16–14 Mya) P. sinclairi (16–14 Mya)
- Tông Phlaocyonini (30.8–13.6 Mya) Chi Cynarctoides (31–14 Mya) ** C. acridens (20–14 Mya) C. emryi (20–16 Mya) C. gawnae (20–16 Mya) C. harlowi (25–20 Mya) C. lemur (31–20 Mya) C. luskensis (25–20 Mya) * C. roii (31–26 Mya) * Chi Phlaocyon (31–16 Mya) P. achoros (25—20 Mya) P. annectens (25–20 Mya) P. latidens (31–20 Mya) P. leucosteus (20–16 Mya) P. mariae(20–16 Mya) P. marslandensis (20–16 Mya) P. minor (25–16 Mya) P. multicuspus (25–20 Mya) P. taylori (31–25 Mya) *** P. yatkolai (20–16 Mya)
- Nhánh Borophaginae cơ sở Chi Archaeocyon (31–20 Mya) ** A. falkenbachi (31–20 Mya) A. leptodus (31–26 Mya) * A. pavidus (31–26 Mya) * Chi Otarocyon (34–26 Mya) O. cooki (31–26 Mya) * O. macdonaldi (34–33 Mya) * Chi Oxetocyon (33–31 Mya) O. cuspidatus (33–31 Mya) ** Chi Rhizocyon (31–20 Mya) *** R. oregonensis (31–20 Mya)
Phân họ Hesperocyoninae
thumb|Phục hình H. gregarius thumb|Phục hình đầu Hesperocyon
- Chi Cynodesmus (31–20 Mya) C. martini (31–20 Mya) C. thooides (31–26 Mya)
- Chi Caedocyon (31–20 Mya) ** C. tedfordi (31–20 Mya)
- Chi Ectopocynus (31–16 Mya) E. antiquus (31–20 Mya) E. intermedius (31–20 Mya) ** E. siplicidens (20–16 Mya)
- Chi Enhydrocyon (31–20 Mya) E. basilatus (25–20 Mya) E. crassidens (26–20 Mya) E. pahinsintewkpa (26–20 Mya) E. stenocephalus (31–20 Mya)
- Chi Hesperocyon (37–31 Mya) H. coloradensis (34–33 Mya) H. gregarius (37–31 Mya)
- Chi Mesocyon (33–20 Mya) M. brachyops (31–20 Mya) M. coryphaeus (31–20 Mya) ** M. temnodon (33–20 Mya)
- Chi Osbornodon (33–14 Mya) O. brachypus (20–16 Mya) O. fricki (16–14 Mya) O. iamonensis (20–16 Mya) O. renjiei (33–31 Mya) O. scitulus (21–16 Mya) O. sesnoni (31–20 Mya) ** O. wangi (31–20 Mya)
- Chi Paraenhydrocyon (25–20 Mya) P. josephi (25–20 Mya) P. robustus (25–20 Mya) ** P. wallovianus (25–20 Mya)
- Chi Philotrox (31–26 Mya) ** P. condoni (31–26 Mya)
- Chi Prohesperocyon (37–34 Mya) ** P. wilsoni (37–34 Mya)
- Chi Sunkahetanka (31–26 Mya) ** S. geringensis (31–26 Mya)
_hàng trước_: [[Doraemon (nhân vật)|Doraemon, Dorami
_hàng giữa_: Dekisugi, Shizuka, Nobita, Jaian, Suneo, Jaiko
_hàng sau_: mẹ Nobita, ba Nobita]] **_Doraemon_** nguyên gốc là một series manga khoa học