Phân họ Vịt biển (danh pháp khoa học: Merginae), là một phân họ trong họ Vịt (Anatidae).
Đặc điểm
Như tên gọi của phân họ này gợi ý, phần lớn (nhưng không phải tất cả) các loài trong phân họ này sinh sống tại các vùng biển (ngoài mùa sinh đẻ) nông ven bờ. Nhiều loài đã phát triển các tuyến muối chuyên biệt hóa để cho phép chúng có thể chịu được nước mặn, nhưng các tuyến này vẫn chưa phát triển ở vịt non. Một vài loài của chi Mergus lại ưa thích các môi trường sống trong sông.
Khoảng 18 trên tổng số 20 loài trong phân họ này chiếm lĩnh các môi trường sống tại các vĩ độ xa về phía bắc.
Các thành viên ăn cá của phân họ này, chẳng hạn chi Mergus và vịt mào, có các khía răng cưa ở rìa mỏ để giúp chúng giữ chắc con mồii. Vì thế chúng còn được gọi là "vịt mỏ cưa".
Các loài vịt biển khác ăn các loại động vật thân mềm hay động vật giáp xác mà chúng tìm kiếm được từ đáy biển.
Phân loại
Hiện tại, người ta công nhận 20 loài còn sinh tồn trong 10 chi.
Phân họ Merginae
- Chi Chendytes. Loài ngỗng/vịt lặn trông tựa như ngỗng này đã tuyệt chủng từ thời kỳ tiền sử. Chúng là vịt lớn, giống ngỗng với cánh tiêu giảm không phù hợp cho việc bay lượn, nhưng có thể hỗ trợ cho việc lặn, giống như ở anca lớn. Ít nhất có 1 loài còn sinh sống cho tới thế Holocen.
** Chendytes lawi: Ngỗng lặn Law
- Chi Polysticta
** Polysticta stelleri: Vịt biển Steller
- Chi Somateria. Các loài vịt nhung. Là vịt biển lớn. Con đực có bộ lông đen trắng với kiểu lông đầu khác biệt. Con mái màu nâu.
Somateria fischeri: Vịt nhung đeo kính
Somateria mollissima: Vịt nhung thường
** Somateria spectabilis: Vịt nhung vua
- Chi Histrionicus
** Histrionicus histrionicus: Vịt Harlequin
- Chi Camptorhynchus
** Camptorhynchus labradorius: Vịt Labrador
- Chi Melanitta. Các loài vịt biển mập mạp. Con đực có lông chủ yếu màu đen và mỏ phồng to. Con mái màu nâu.
Melanitta americana: Vịt Scoter đen hay Scoter Mỹ, (đôi khi coi là phân loài của M. nigra)
Melanitta deglandi: Vịt Scoter cánh trắng (đôi khi coi là phân loài của M. fusca)
Melanitta fusca: Vịt Scoter nhung
Melanitta nigra: Vịt Scoter thường
** Melanitta perspicillata: Vịt biển khoang cổ
- Chi Clangula
** Clangula hyemalis: Vịt đuôi dài
- Chi Bucephala, vịt mắt vàng. Chúng ít sống ở biển hơn một số loàig trong phân họ này và chúng trú qua đông trong vùng nước ngọt. Con trống có lông mình màu trắng, lưng màu đen và đầu có các đốm khác biệt. Con mái màu xám với đầu màu nâu hạt dẻ.
Bucephala albeola: Vịt đầu vàng da bò
Bucephala clangula: Vịt mắt vàng thường
Bucephala islandica: Vịt mắt vàng Barrow
*Chi Mergellus (đôi khi gộp vào chi Mergus)
* Mergellus albellus: Vịt mào
Chi Lophodytes (đôi khi gộp vào chi Mergus)
Lophodytes cucullatus: Vịt biển mào
*Chi Mergus, vịt cát điển hình. Các loài này ít sống ngoài biển, chỉ có vịt cát ngực đỏ là sống ngoài biển. Chúng có mỏ với khía răng cưa và lặn để tìm kiếm cá.
Mergus australis: Vịt cát quần đảo Auckland
Mergus merganser: Vịt cát thường
Mergus octosetaceus: Vịt cát Brasil
Mergus serrator: Vịt cát ngực đỏ
** Mergus squamatus: Vịt mỏ nhọn hay vịt cát Trung Hoa
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phân họ Vịt biển** (danh pháp khoa học: **_Merginae_**), là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_). ## Đặc điểm Như tên gọi của phân họ này gợi ý, phần lớn (nhưng không phải tất
**Phân họ Vịt lặn** (danh pháp khoa học: **_Aythyinae_**) là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_) chứa khoảng 15 loài **vịt lặn** còn sinh tồn, nói chung gọi là vịt đầu nâu/đen hay vịt
**Phân họ Vịt khoang** (danh pháp khoa học: **_Tadorninae_**) là một phân họ chứa vịt khoang-ngỗng khoang của họ Vịt (_Anatidae_), họ sinh học chứa các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống
thumb|_Lophodytes cucullatus_ **Vịt biển mào**, tên khoa học **_Lophodytes cucullatus_**, là một loài chim trong họ Vịt.
**Họ Vịt** (danh pháp khoa học: **_Anatidae_**) là một họ bao gồm các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống vịt nhất, chẳng hạn như ngỗng và thiên nga. Chúng là các loài
thumb|_Histrionicus histrionicus_ **Vịt hề**, tên khoa học **_Histrionicus histrionicus_**, là một loài chim trong họ Vịt. ## Phân loài * _H. h. pacificus_ (Brooks, 1915) (disputed) * _H. h. histrionicus_ (Linnaeus, 1758)
**Vịt Labrador**, tên khoa học **_Camptorhynchus labradorius_**, là một loài chim trong họ Vịt.
**Vịt** là tên gọi phổ thông cho một số loài chim thuộc họ Vịt (Anatidae) trong bộ Ngỗng (Anseriformes). Các loài này được chia thành một số phân họ trong toàn bộ các phân họ
thumb|Anas acuta thumb|_Anas acuta_ **Vịt mốc** (danh pháp hai phần: **_Anas acuta_**) là loài vịt thuộc Phân họ vịt, xuất hiện rộng rãi ở các vùng phía bắc của châu Âu, châu Á và Bắc
**Ngỗng lặn Law**, tên khoa học **_Chendytes lawi_**, là một loài vịt biển không bay có kích thước cỡ ngỗng, chúng từng tồn tại phổ biến trên bờ biển California, Quần đẻo California Channel, và
:_Từ hải âu trong tiếng Việt không trùng toàn bộ với họ này mà được coi là bộ Procellariiformes._ :_Từ mòng còn được dùng để chỉ các loài mòng két (một bộ phận của họ
**Vịt Đại Xuyên** hay còn gọi là **Vịt biển 15** hay **vịt biển Đại Xuyên** là giống vịt nhà được tạo ra bởi Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên thuộc Viện Chăn nuôi của
nhỏ|phải|Vịt xông khói Tứ Xuyên **Vịt xông khói Tứ Xuyên** hay còn gọi là **vịt xông khói hương trà** () hay **Vịt long não Tứ Xuyên** hay đơn giản là **vịt hun khói** là một
thumb|_Mareca penelope_ **Vịt đầu vàng** (tên khoa học: _Anas penelope_) là một loài chim trong họ Vịt. ## Phân loại Vịt đầu vàng được Linnaeus miêu tả năm 1758 trong ấn bản thứ 10 của
**_Hồ thiên nga_** ( ), là vở ballet số 20 của nhà soạn nhạc Pyotr Ilyich Tchaikovsky, sáng tác khoảng năm 1875–1876. Mặc dù ban đầu, vở ballet gặp thất bại, nhưng hiện nay nó
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
**Vườn quốc gia biển Wadden Niedersachsen** hay **Vườn quốc gia biển Wadden Hạ Sachsen** (tiếng Đức: _Nationalpark Niedersächsisches Wattenmeer_) được thành lập vào năm 1986, bao trùm các đảo thuộc quần đảo Đông Frisia, các
thumb|Trứng của vịt búi lông **Vịt búi lông** (danh pháp khoa học: **_Aythya fuligula_**) là một loài chim trong họ Vịt., với dân số gần một triệu con chim, được tìm thấy ở miền bắc
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
thumb|_Anas falcata_ **Vịt lưỡi liềm** (danh pháp khoa học: **_Mareca falcata_**) là một loài chim trong họ Vịt. Loài vịt này cư trú và sinh sản ở Đông Á. Nó nằm ở miền đông Nga,
thumb|_Anas platalea_ **Vịt mỏ thìa đỏ**, tên khoa học **_Anas platalea_**, là một loài chim trong họ Vịt. Vịt mỏ thìa đỏ sinh sản ở nửa phía nam của Nam Mỹ. Phạm vi phân bố
thumb|_Spatula clypeata_ **Vịt mỏ thìa** (danh pháp khoa học: _Anas clypeata_) là một loài chim trong họ Vịt. Loài vịt này phổ biến và phân bố rộng rãi. Chúng sinh sản ở các vùng phía
**Phân loại Sibley-Ahlquist** là một hệ thống phân loại chim do Charles Sibley và Jon E. Ahlquist đề xuất. Hệ thống này dựa trên các nghiên cứu lai DNA-DNA tiến hành vào cuối những năm
**Biên giới Việt Nam-Campuchia** là biên giới phân định chủ quyền quốc gia, trên đất liền và trên biển, giữa hai quốc gia láng giềng trên bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam
**Cỏ biển** là những loài thực vật có hoa mọc trong môi trường nước mặn và thuộc một trong bốn họ là họ Cỏ biển (Posidoniaceae), họ Rong lá lớn (Zosteraceae), họ Thủy thảo (Hydrocharitaceae)
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
**Hồ Genève**, **hồ Geneva** hay **hồ Léman** là một hồ ở Tây Âu. Tên gọi của nó, có lẽ có nguồn gốc từ tiếng Celt từ gốc ban đầu là tiếng Latinh. Tên gọi này
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
**Mòng biển lớn lưng đen** (danh pháp khoa học: **_Larus marinus_**) là một loài chim trong họ Laridae. Chúng là loài mòng biển lớn nhất trên thế giới, sinh sống ở các vùng duyên hải
phải|nhỏ|401x401px|"Hổ tọa" tác phẩm của Kishi Chikudo khoảng đầy thế kỷ XIX **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người.
**Họ Đậu** hay còn gọi **họ Cánh bướm** (danh pháp khoa học: **Fabaceae**, đồng nghĩa: **Leguminosae**,) là một họ thực vật trong bộ Đậu. Đây là họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau
**Họ Đại kích** hay **họ Thầu dầu** Nó gồm khoảng 7,500 loài chia thành 300 chi, 37 tông và ba phân họ. Phần lớn là cây thân thảo, nhưng ở khu vực nhiệt đới cũng
**Họ Cuồng** (Sách Cây Cỏ VN- PHH ghi Cuông - chi Aralia) với danh pháp khoa học: **Araliaceae** - lấy theo tên gọi chi _Aralia_, còn gọi là **họ Nhân sâm** (theo tên gọi của
**Họ Ba ba** (**Trionychidae**) là một họ bò sát thuộc bộ Rùa (Testudines) gồm các loài gọi là **ba ba** hay **rùa mai mềm**. Họ này được Leopold Fitzinger miêu tả vào năm 1826. Nó
**Thú mỏ vịt** (tên khoa học: **_Ornithorhynchus anatinus_**) là một loài động vật có vú đẻ trứng bán thuỷ sinh đặc hữu của miền đông Úc, bao gồm cả Tasmania. Dù đã khai quật được
Nếu có dịp ghé thăm Khu Du lịch Phú Điền, đừng bỏ lỡ cơ hội thưởng thức mẹt vịt xiêm – món ăn mang đậm hương vị miền quê nhưng lại được chế biến một
**Vịt quay Bắc Kinh** là một món ăn từ Bắc Kinh được chế biến từ thời phong kiến. Đặc điểm của loại thịt này là lớp da mỏng và giòn, trong đó cách ăn truyền
"**Chú vịt con xấu xí**" (tiếng Đan Mạch: **Den grimme ælling**) là một truyện thần kỳ dành cho trẻ em của nhà văn người Đan Mạch Hans Christian Andersen (1805 – 1875). Truyện kể về
**Vịt Aylesbury** là một giống vịt nhà được thuần hóa chủ yếu là nuôi lấy thịt vịt và ngoại hình. Nó là một con vịt lớn với bộ lông trắng tuyền và một cái mào
**Vịt Khaki Campbell** là giống vịt nhà có nguồn gốc từ nước Anh. Đây là giống vịt siêu trứng, thích nghi rất tốt với điều kiện chăn nuôi nhiều vùng khác nhau. Chúng là giống
**Vịt Triết Giang** là giống vịt nhà chuyên cho trứng có nguồn gốc từ tỉnh Triết Giang của Trung Quốc. Giống vịt này còn được gọi là **Vịt siêu trứng Trung Quốc** hay **vịt cò**,
nhỏ|phải|Vịt Cayuga **Vịt Cayuga** là giống vịt thuần hóa cỡ trung bình đã trở thành giống phổ biến ở Mỹ từ giữa thế kỷ 19. Chúng được sử dụng để sản xuất trứng vịt và
**Ngan bướu mũi** hoặc **vịt xiêm** là các tên gọi chung của một loài động vật với danh pháp hai phần **_Cairina moschata_**. Nòi ngan ở Việt Nam thì gọi là **ngan ta**, **ngan nội**,
**Vịt Laysan** hay **mòng két Laysan** (danh pháp hai phần: **_Anas laysanensis_**) là một loài chim trong họ Vịt (Anatidae). Đây là loài đặc hữu của quần đảo Tây Bắc Hawaii và được đánh giá
nhỏ|phải|Một con vịt gọi trắng tuyền **Vịt mồi** hay **vịt nhử** hay **vịt gọi** (Call Duck) là giống vịt cỡ nhỏ (bantam) của vịt nhà được nuôi chủ yếu để trang trí hoặc làm vật
nhỏ|phải|Một con vịt Bạch Tuyết với bộ lông trắng phau như tuyết **Vịt Bạch Tuyết** là giống vịt nhà nội địa của Việt Nam được tạo ra do kết quả lai tạo giữa vịt mái
thumb|_[[Karjalanpiirakka_ là một món truyền thống của phần Lan làm từ vỏ lúa mạch đen mỏng với nhân gạo. Bơ, thường trộn với trứng luộc (), được phết trên bánh nóng trước khi ăn]] nhỏ|phải|[[Sima
Ức vịt xông khói món ăn giàu dưỡng đang có mặt trong thực đơn của du lịch Tuấn Tường sẵn sàng phục vụ cho các thực khách.Thịt vịt là một trong những nguyên liệu luôn
**Điện Biên** là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc Bộ của Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Điện Biên có diện tích: 9.540 km², xếp thứ 14; dân
**Họ Thú lông nhím** (danh pháp khoa học: _Tachyglossidae_) gồm những động vật có vú gọi là **thú lông nhím**, đôi khi còn được gọi là **thú ăn kiến có gai** trong bộ Đơn huyệt