✨Loài ít quan tâm

Loài ít quan tâm

thumb|[[Nai sừng tấm Á-Âu (Alces alces) là một ví dụ cho loài ít quan tâm]] thumb|[[Chuột lang nước là loài ít quan tâm]]

Loài ít quan tâm (ký hiệu của IUCN: LC, viết tắt của "Least Concern") là một nhóm các loài sinh vật còn sinh tồn theo phân loại của IUCN. Nhóm này không thỏa các tiêu chí như loài nguy cấp (EN), loài sắp bị đe dọa (NT), hoặc trước năm 2001 là phụ thuộc bảo tồn. Một số loài phổ biến như gầm ghì đá, muỗi vằn, diều ăn sên,... cũng như con người đều nằm trong nhóm này.

Các loài không thể xếp vào nhóm ít quan tâm trừ khi tình trạng số cá thể của chúng đã được đánh giá, tức là có đủ thông tin cần thiết để đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp về nguy cơ tuyệt chủng của chúng dựa trên sự phân bố và hiện trang cá thể trong loài.

Từ năm 2001, thể loại này được viết tắt là "LC" (theo IUCN 2001 Categories & Criteria - phiên bản 3.1). Tuy nhiên, khoảng 20% số loài thuộc nhóm LC (3261 trong số 15636 loài) trong cơ sở dữ liệu của IUCN sử dụng mã "LR/lc", tức là chúng không được đánh giá lại kể từ năm 2000. Vì trước năm 2001 "loài ít quan tâm" là một thể loại con của "Lower Risk" và có ký hiệu là "LR/lc" hay (lc).

Trong khi "loài ít quan tâm" không được xem xét trong thể loại sách đỏ theo IUCN, nhưng sách đỏ 2006 vẫn xếp nhóm này gồm 15636 loài. Số lượng động vật trong nhóm này là 14033 loài (bao gồm một số loài chưa được miêu tả như ếch trong chi Philautus), trong đó còn có 101 phân loài động vật. Số loài thực vật trong nhóm này gồm 1500 (1410 loài, 55 phân loài, và 35 giống). Cũng có 2 nhóm động vật được liệt kê gồm: cá nhám gai ở Á-Úc và Nam Phi. Không có loài nấm hoặc sinh vật nguyên sinh thuộc nhóm này, mặc dù chỉ có 4 loài trong giới này đã được IUCN đánh giá. Loài người được xếp vào nhóm này chính thức vào năm 2008.

Các phân loại tương tự

  • COSEWIC xếp các loài hoang dã vào nhóm không bị de dọa (Not At Risk - NAR) khi chúng được đánh giá là không bị đe dọa tuyệt chủng trong các trường hợp hiện tại. NatureServe conservation status sử dụng các xếp hạng An toàn (G5) đối với các loài "an toàn, phong phú và phân bố rộng rãi" có số cá thể ổn định WWF sử dụng "ổn định tương đối/nguyên vẹn tương đối" (RS) để chỉ hiện trạng ít quan tâm đối với các vùng sinh thái.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Nai sừng tấm Á-Âu (_Alces alces_) là một ví dụ cho loài ít quan tâm]] thumb|[[Chuột lang nước là loài ít quan tâm]] **Loài ít quan tâm** (ký hiệu của IUCN: **LC**, viết tắt của
**Gấu xám Bắc Mỹ** (tên khoa học **_Ursus arctos horribilis_**; tiếng Anh: **Grizzly bear**), còn được gọi là **gấu đầu bạc**, **gấu xám**, hoặc **gấu nâu Bắc Mỹ**, là một **_phân loài khác_** của gấu
**_Pyrocephalus obscurus_** là danh pháp khoa học của một loài chim thuộc bộ Sẻ trong họ Đớp ruồi bạo chúa được tìm thấy trên khắp Nam Mỹ và miền Nam Bắc Mỹ. Màu đỏ son
**_Argia apicalis_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2007, do IUCN nhận thấy số lượng loài
**_Brachychiton rupestris_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cẩm quỳ, ở Queensland, Úc. Theo phát hiện và mô tả của Thomas Mitchell và John Lindley, sở dĩ cây thường có tên là **Queensland bottle
**_Platycercus caledonicus_** là một loài vẹt bản địa Tasmania và các quần đảo trên eo biển Bass. Nó được mô tả bởi nhà tự nhiên học người Đức Johann Friedrich Gmelin năm 1788. Đạt chiều
**_Myzomela sanguinolenta_** là một loài chim bản địa Australia trong họ Meliphagidae. Loài chim này được mô tả bởi nhà điểu học người Anh John Latham vào năm 1801. Dài 9–11 cm, đây là loài chim
**Cu rốc tai lam** (_Psilopogon duvaucelii_) là loài chim cu rốc thuộc họ Megalaimidae sinh sống chủ yếu ở Bán đảo Malaysia, Sumatra và Borneo. Nó sinh sống ở vùng cây bụi và rừng ở
**_Aciagrion occidentale_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae.Nó phân bố ở Ấn Độ, Sri Lanka, Maldives, Việt Nam và Thái Lan. Loài này được xếp vào nhóm loài ít quan tâm trong
**_Passer melanurus_** là một loài chim trong họ Passeridae. Loài chim này sinh sống ở Nam Phi. Là một loài chim sẻ có kích cỡ trung bình thân dài 14–16 cm, chúng có bộ lông nổi
**Cá ngân long** (tên khoa học **_Osteoglossum bicirrhosum_**) là một loài cá xương nước ngọt Nam Mỹ thuộc họ Osteoglossidae. Cá ngân long đôi khi được nuôi trong bể thủy sinh, nhưng chúng là loài
**_Cyanoramphus novaezelandiae_** là một loài chim trong họ Psittacidae. Loài vẹt này sinh sống ở New Zealand. Loài này có đặc trưng bởi bộ lông màu xanh lá cây tươi sáng và các mảng màu
**_Ischnura aurora_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2010, de trend van de populatie is volgens
**_Enallagma davisi_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2007, de trend van de populatie is volgens
**_Enallagma carunculatum_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2007, de trend van de populatie is volgens
**_Ceriagrion coromandelianum_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2007. _Ceriagrion coromandelianum_ is in 1798 voor het
**_Ceriagrion cerinorubellum_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2010, de trend van de populatie is volgens
**_Ceriagrion auranticum_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2009. _Ceriagrion auranticum_ được miêu tả khoa học
**_Argia tarascana_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2007, de trend van de populatie is volgens
**_Argia leonorae_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2007, de trend van de populatie is volgens
**_Argia alberta_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2007, de trend van de populatie is volgens
**_Agriocnemis pieris_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2010. _Agriocnemis pieris_ được Laidlaw miêu tả khoa
**_Aciagrion hisopa_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2007. _Aciagrion hisopa_ được Selys miêu tả khoa
**_Aciagrion approximans_** là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2010. _Aciagrion approximans_ được Selys miêu tả khoa
**_Icterus jamacaii_** là một loài chim trong họ Icteridae. Loài chim này được được tìm thấy ở đông bắc Brazil. Đã từng được cho là trùng với loài Icterus Venezuela, nay loài nagy được chấp
**Mèo Geoffroy** (danh pháp hai phần: _Leopardus geoffroyi_) là một loài động vật có vú trong họ Mèo, bộ Ăn thịt. Loài này được d'Orbigny & Gervais mô tả năm 1844. Mèo Geoffroy có kích
**Cá sơn Xiêm** _(Parambassis siamensis)_ là một loài cá nước ngọt thuộc họ Ambassidae. Chúng có thể đạt đến kích cỡ mặc dù kích thước trung bình chỉ đạt khoảng . ## Nguồn tham khảo
**Mận hậu**, hay còn có tên là **mận bắc**, **mận Hà Nội** hoặc gọi vắn tắt là **mận** tại Việt Nam (danh pháp hai phần: _Prunus salicina,_ danh pháp đồng nghĩa: _Prunus triflora_ hoặc _Prunus
**_Discopyge tschudii_** là một loài cá đuối điện thuộc họ Narcinidae, có khả năng giật điện sinh vật khác để tự vệ. Đây là một trong hai loài của chi _Discopyge_. ## Phân bố và
**_Nocomis platyrhynchus_** là loài cá có nguồn gốc từ West Virginia. ## Mô tả Loài cá này có chiều dài thân trung bình 15,2 centimet và có thể đạt đến 21,4 centimet, cơ thể thon
Chim **Bidadari** (danh pháp hai phần: **_Semioptera wallacii_**) hiện tại là loài độc nhất trong chi _Semioptera_ của họ chim thiên đường. Kích thước cơ thể trung bình, dài khoảng 28 cm. Con trống có túm
**Loài thiếu dữ liệu** (_ký hiệu của IUCN_: **DD**) là một nhóm các loài sinh vật không biết rõ theo phân loại của IUCN. Nhóm này có hoặc không thỏa các tiêu chí như loài
thumb|right|Hành tăm **Hành tăm**, **Hành trắng**, **Nén**, **Củ nén** (danh pháp hai phần: **_Allium schoenoprasum_**) là một loài thực vật thuộc họ Hành. Đây là loài bản địa châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ.
**_Tầm ma gốc lạ_** (danh pháp hai phần: _Urtica dioica_) thường được gọi là _tầm ma thông thường_, _tầm ma lông ngứa_ (dù không phải tất cả các cây của chi này đều có lông
**Cá lòng tong tam giác** (danh pháp hai phần: **_Trigonostigma espei_**) là loài cá vây tia thuộc chi _Trigonostigma_. Loài cá nhỏ này có chiều dài tối đa 2,5 cm. Chúng sinh sống trong các ao
thế=|nhỏ|250x250px|Một con chó Dingo hốc hác cho thấy bàn chân màu trắng thông thường của nó. **Chó Dingo** (_Canis familiaris, Canis dingo,_ _Canis familiaris dingo_ hay _Canis lupus dingo_) là một loài chó hoang trong
phải|nhỏ|Phong Nhật Bản về mùa thu ở Nara, Nhật Bản **Phong Nhật Bản** (danh pháp khoa học: _Acer palmatum_) , hay _momiji_, ) là một loài thực vật thuộc chi Phong, họ Phong. Loài này
nhỏ|Hình vẽ của chúng **Puntius vittatus** (tên thường gọi của chúng là greenstripe barb, silver barb hay striped barb) là một loài cá nhiệt đới có thể sống trong nước ngọt và nước lợ thuộc
thumb|_Heterotis niloticus_ **Cá rồng châu Phi** (tên khoa học **_Heterotis niloticus_**), là một thành viên của gia đình Cá rồng. Mặc dù được gọi là một "cá rồng", cá rồng châu Phi là loài liên
nhỏ|Hình ảnh của Etheostoma caeruleum **Rainbow darter** (tên khoa học là Etheostoma caeruleum) là một loài cá Bắc Mỹ sống ở những con suối nhỏ, di chuyển nhanh. Ngoài ra, nó còn có thể sống
**_Columba trocaz_** (tiếng Anh: **Trocaz pigeon** - bồ câu Trocaz) là một chim trong Họ Bồ câu (Columbidae) đặc hữu của đảo Madeira. Nó là một loài chim chủ yếu có màu xám với ngực
**Cá hồi vân** (tên khoa học **_Oncorhynchus mykiss_**) là một loài cá hồi bản địa ở các sông nhánh của Thái Bình Dương ở châu Á và Bắc Mỹ. Loài đầu thép là một loại
**Cá bò bông bi**, còn gọi là **cá bò gai vây**, tên khoa học là **_Balistoides conspicillum_**, là một loài cá biển thuộc chi _Balistoides_ trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả
**Lửng chó Nhật Bản** (danh pháp hai phần: _Nyctereutes viverrinus_), còn được gọi là , là một loài thuộc họ Chó đặc hữu của Nhật Bản. Đây là một trong hai loài thuộc chi Nyctereutes,
**_Oreichthys cosuatis_** là tên của một loài cá chép nhỏ nằm trong bộ Cypriniformes và sinh sống ở Ấn Độ cũng như là Bangladesh. Tại Ấn Độ, người ta đánh bắt được chúng ở những
Quan hệ song phương giữa vương quốc Campuchia và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã được tăng cường đáng kể sau khi chiến tranh Việt Nam-Campuchia kết thúc. Trong suốt cuộc chiến, Trung Quốc
**_Dolichophis caspius_**, đôi khi cũng là **Coluber caspius** là một loài rắn được tìm thấy ở Balkan và một số nơi khác ở Đông Âu và Tiểu Á. Loài rắn này có thể dài tối
**_Alepes apercna_** là một loài cá thuộc họ Cá khế. Đây là loài đặc hữu bắc Úc, sinh sống chủ yếu ở các vùng nước gần bờ. Nó tương tự các loài cá khác trong
nhỏ|Etheostoma zonale **Darter banded** (tên khoa học là **Etheostoma zonale**) là một loài đặc hữu ở miền đông Hoa Kỳ. Nó chủ yếu được tìm thấy ở lưu vực sông Mississippi, từ sông Verdigris ở
**Tôm hùm đất xanh** (tên khoa học: **_Procambarus alleni_**) đôi khi còn được gọi là **tôm hùm đất xanh điện**, **tôm hùm đất xanh** **sapphire** hoặc **tôm hùm đất Florida** là một loài tôm hùm