Phân họ Nhàn (danh pháp khoa học: Sterninae) là một nhóm các loài chim biển thuộc họ Mòng biển (Laridae). Chim nhàn có mối quan hệ gần với mòng biển và chim xúc cá. Chúng phân bố trên toàn thế giới.
Tổng quan về hệ thống học
Theo Sibley và Monroe (1990), các loài nhàn hợp thành một tông (Sternini) gồm 45 loài trong 7 chi (Anous, Procelsterna, Gygis, Phaetusa, Larosterna, Chlidonias, Sterna), với phần lớn các loài nhàn (32 loài) thuộc về chi Sterna. Các hệ thống phân loại khác công nhận các loài nhàn như một phân họ (Sterninae), như trong American Ornithologist's Union, 1998, Higgins và Davies, 1996.
Hệ thống phân loại các loài nhàn nói trên dường như chịu ảnh hưởng chủ yếu từ sự sửa đổi phân loại họ Laridae của Moynihan (1959). Moynihan sử dụng kiến thức về hình thái học và tập tính để phân loại 42 loài nhàn trong 3 chi (Anous, Larosterna, Sterna) với đa phần các loài thuộc chi Sterna. Tuy nhiên, phân tích trình tự DNA đã ủng hộ quan điểm chia Sterna thành nhiều chi nhỏ phân chia 43 loài nhàn thành 10 chi (Anous, Procelsterna, Gygis, Phaetusa, Gelochelidon, Hydroprogne, Larosterna, Chlidonias, Sterna, Thalasseus) trong họ Sternidae. Các nhóm được công nhận trong cả hai hệ phân loại này chủ yếu dựa vào các tiêu chí suy đoán như bề ngoài và tập tính. Ngoài ra, việc sử dụng các phân loại dựa trên hình thái và tập tính này để hiểu thêm về sự tiến hóa các dấu vết lịch sử sự sống bị hạn chế do bất kỳ suy luận nào về tập tính hay hình thái từ những sơ đồ này đều là vòng quanh.
Đánh giá bao hàm toàn diện nhất về các mối quan hệ trong các loài nhàn có sử dụng các phương pháp có tính hệ thống là nghiên cứu kiểu hình của Schnell (1970a, b) về họ Laridae, trong đó bao gồm 42 loài nhàn. Tuy nhiên, các kết quả thu được từ nghiên cứu này khó diễn giải sang các mối quan hệ phát sinh chủng loài.
Bridge và ctv. (2005) đặt Anous và Gygis trong họ Sternidae. Ngược lại, Baker và ctv. (2007) lại thấy rằng Anous và Gygis là cơ sở đối với nhóm bao gồm các loài mòng biển (Laridae s. s.), nhóm nhàn còn lại và chim xúc cá (Rynchops). Trong phân tích tổng hợp của mình, Ödeen và ctv (2010) gộp Anous, Gygis, và có lẽ cả Procelsterna là cơ sở trong Laridae s.l., với một tam phân (trichotomy) giữa chim xúc cá, mòng bể và các loài nhàn còn lại. Họ cũng lưu ý rằng sự sắp xếp này có hỗ trợ yếu. Họ cũng đưa ra một cây phát sinh chủng loài dựa theo ti thể có độ hỗ trợ khá hơn một chút, trong đó đặt Gygis cùng nhóm với các loài nhàn khác; còn Anous thì cùng nhóm với mòng bể và chim xúc cá. Gần đây nhất, Jackson và ctv. (2012) xem xét nhiều gen hơn, nhưng loại bỏ nhóm gồm Anous và Procelsterna. Phân tích tổng hợp sinh ra từ đó đặt nhàn trắng (Gygis) là nhóm chị em với các loài nhàn khác, còn chim xúc cá (Rynchops) là nhóm cơ sở. Các kết quả DNA ti thể là hơi khác một chút và đặt nhàn trắng là nhóm cơ sở, sau đó tới chim xúc cá, tiếp theo là mòng bể và các loài nhàn còn lại.
Điều này gợi ý rằng họ Laridae s. l. bao gồm 5 nhóm chính: mòng bể, nhàn, chim xúc cá, nhàn thuộc chi Anous và có lẽ cả chi Procelsterna, và nhàn trắng (Gygis). Cho tới nay vẫn chưa có sự đồng thuận về việc chúng khớp vào cây phát sinh chủng loài như thế nào, vì thế gợi ý tốt nhất hiện tại (năm 2012) là xử lý chúng trong một ngũ phân gồm 5 phân họ là Gyginae (Gygis), Rynchopinae (Rynchops), Anoinae (Anous và Procelsterna), Sterninae và Larinae).
Tên chi Sterna có vẻ bắt nguồn từ tiếng Anh thượng cổ "stearn" và những người nói ngôn ngữ vùng Friesland cũng dùng từ này để gọi chim nhàn.
Phân loại
Phân loại dưới đây lấy theo nghiên cứu DNA ti thể và Bridge & ctv (2005),
** Onychoprion fuscatus, danh pháp cũ: Sterna fuscata (nhàn nâu) Nhàn thuộc chi Sterna có đuôi toè sâu; nhàn thuộc chi Chlidonias và Larosterna có đuôi toè nông trong khi các loài chim noddy (thuộc các chi Anous, Procelsterna và Gygis) có đuôi dạng "mũi nhọn cắt rãnh". Khối lượng và chiều dài cơ thể chim nhàn dao động từ 42 g - 23 cm của loài Sternula antillarum đến 630 g - 53 cm của loài nhàn Caxpia. Chúng phát ra những tiếng kêu đơn âm và chói tai.
Tập tính
Nhiều loài nhàn sinh sản ở các vùng ôn đới là những loài chim di trú đường dài. "Nhàn Bắc Cực" (Sterna paradisaea) di trú từ khu vực sinh sản ở vùng Bắc Cực-cận Bắc Cực đến vùng nước quanh Nam Cực và có lẽ là loài đón nhận nhiều ánh sáng ban ngày hơn bất kì loài vật nào khác.
Kiếm ăn
Đa số các loài chim nhàn (các chi Sterna, Anous, Procelsterna và Gygis) săn cá bằng cách lặn xuống, thường là sau khi đã lượn lờ trên mặt nước. Trong khi đó, nhàn thuộc chi Chlidonias bắt côn trùng trên bề mặt các vùng nước ngọt. Chim nhàn bay lượn nhẹ nhàng không thường xuyên; một vài loài, điển hình là nhàn nâu (Onychoprion fuscatus) có thể vút cao khỏi mặt biển. Ngoài việc tắm thì chim này hiếm khi bơi mặc dù chân của chúng có màng.
Sinh sản
Nhìn chung, chim nhàn làm tổ thành từng sân chim lớn với mật độ cao (ngoại trừ loài nhàn trắng). Tuỳ thuộc vào loài và môi trường sống mà tổ chim có thể chỉ là một chỗ đất nạo không được lót trên mặt đất hay là một đám mỏng manh gồm cành cây và thực vật trôi nổi. Chim nhàn nói chung sống lâu; một vài loài có thể sống 25-30 năm.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phân họ Nhàn** (danh pháp khoa học: **Sterninae**) là một nhóm các loài chim biển thuộc họ Mòng biển (Laridae). Chim nhàn có mối quan hệ gần với mòng biển và chim xúc cá. Chúng
**Phân họ Vang** (danh pháp khoa học: **_Caesalpinioideae_**) là một tên gọi ở cấp độ phân họ, được đặt vào trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae = Leguminosae). Tên gọi của nó được tạo
**Phân họ Bèo tấm** (danh pháp khoa học: **_Lemnoideae_**) là một phân họ trong họ Ráy (_Araceae_). Các phân loại trước thế kỷ 21 có xu hướng phân loại nhóm này như một họ tách
**Họ Lam cận** hay **họ Tử cận** (danh pháp khoa học: **Fumariaceae** Bercht. & J.Presl (1820)) là tên gọi để chỉ một họ thực vật có hoa. Họ này được một số nhà phân loại
**Phân họ Va ni** (danh pháp khoa học: **_Vanilloideae_**) là một phân họ trong họ Lan (_Orchidaceae_). Lindley (1836) và Garay (1986) từng coi nó là một họ riêng biệt với danh pháp _Vanillaceae_. Nhưng
**Phân họ Đoạn** (danh pháp khoa học: **_Tilioideae_**) là một phân họ trong họ Cẩm quỳ nghĩa rộng (_sensu lato_). Trước đây, họ Đoạn (_Tiliaceae_) là một nhóm lớn, nhưng các nghiên cứu di truyền
**Phân họ Trôm** (danh pháp khoa học: **_Sterculioideae_**) là một phân họ trong họ Malvaceae nghĩa rộng chứa khoảng 430 loài cây gỗ và cây bụi thường xanh và sớm rụng lá trong 12-14 chi
**Phân họ Hải đường** hay **phân họ Táo tây** (danh pháp khoa học: **_Maloideae_**) là một phân họ lớn trong họ Hoa hồng (_Rosaceae_) với khoảng 28 chi và xấp xỉ 1.100 loài phổ biến
**Phân họ Tre** (danh pháp khoa học: **_Bambusoideae_**) là một phân họ trong họ Hòa thảo (_Poaceae_). ## Đặc trưng Phân họ này có đặc trưng là có 3 đầu nhụy và có hình dạng
**Phân họ Khỉ ngón cái ngắn** (danh pháp khoa học: **_Colobinae_**) là một phân họ trong họ Khỉ Cựu thế giới (_Cercopithecidae_), bao gồm 58 loài, phân bổ trong 10 chi, bao gồm các loài
nhỏ|phải|Một con linh dương **Phân họ Linh dương** (Danh pháp khoa học: **_Antilopinae_**) là một phân họ của Họ Trâu bò (Bovidae) bao gồm các loài có tên là linh dương cũng như một số
**Phân họ Trinh nữ** hay **phân họ hàm tụ thảo** (danh pháp khoa học: **_Mimosoideae_**) là một phân họ trong thực vật có hoa thuộc họ Đậu (_Fabaceae_ hay _Leguminosae_) được đặc trưng bởi các
**Phân họ Vịt biển** (danh pháp khoa học: **_Merginae_**), là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_). ## Đặc điểm Như tên gọi của phân họ này gợi ý, phần lớn (nhưng không phải tất
**Phân họ Le nâu** (danh pháp khoa học: **_Dendrocygninae_**) là một phân họ trong họ Vịt (họ chứa vịt, thiên nga, ngỗng, le nâu v.v) (_Anatidae_). Trong các kiểu tiếp cận phân loại học khác
nhỏ|_Coronilla emerus_ trong _Dictionaire des plantes suisses_, 1853 **Phân họ Đậu** (danh pháp khoa học: **Faboideae**) là một phân họ của thực vật có hoa thuộc họ Đậu (Fabaceae hay Leguminosae). Một danh pháp khoa
**Phân họ Anh thảo** hay **phân họ Báo xuân** (danh pháp khoa học: **_Primuloideae_**) là một phân họ lớn trong họ Anh thảo (Primulaceae) nghĩa rộng của bộ Thạch nam (Ericales). Phân họ này có
**Phân họ Hoa thời chung** hay **phân họ Đông hầu** (danh pháp khoa học: **_Turneroideae_**) là một phân họ thực vật hạt kín (đồng nghĩa _Piriquetaceae_ Martynov, Turneraceae Kunth ex DC.) bao gồm khoảng 205
**Phân họ Nở ngày** (danh pháp khoa học: **_Gomphrenoideae_**) là một phân họ trong họ Amaranthaceae. Trung tâm đa dạng loài của phân họ này là ở Trung Mỹ, Mexico, các rừng khô và trảng
**Phân họ Cá chẽm** (tên khoa học: **_Latinae_**) trong giai đoạn 2004-2011 được coi là một họ cá có danh pháp **_Latidae_**, với hình dáng trông giống như cá vược, chủ yếu là cá nước
**Vốn tư nhân** ( **PE** ) là cổ phần trong một công ty tư nhân không chào bán cổ phiếu cho công chúng. Trong lĩnh vực tài chính, vốn cổ phần tư nhân được cung
**_Đoàn hộ nhẫn_** (tiếng Anh: _The Fellowship of the Ring_) là phần đầu tiên trong bộ tiểu thuyết giả tưởng _Chúa tể những chiếc nhẫn_ của nhà văn J. R. R. Tolkien. Bộ tiểu thuyết
**Đồng phân hạt nhân** (tiếng Anh: isomer, gốc từ tiếng Hy Lạp: ἴσος _ísos_, bằng; và μέρος _méros_, phần) là một trạng thái siêu bền của hạt nhân nguyên tử gây ra bởi sự kích
thumb|_Onychoprion anaethetus_ **Onychoprion anaethetus** (danh pháp hai phần: **_Onychoprion anaethetus,_**) là một loài chim biển trong họ Nhàn. ## Miêu tả Đây là một chim nhàn có kích cỡ vừa, dài 30–32 cm với sải cánh
**Phân họ Mèo (Felinae)** là một phân họ của Họ Mèo bao gồm những loài mèo có thể làm tiếng rừ rừ nhưng không thể gầm. Hầu hết các loài trong phân bộ này có
**Phan** (chữ Hán: 潘) là một họ tại Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên (Hangul: 반, Hanja: 潘, phiên âm theo Romaja quốc ngữ là **Ban**). Phan là họ phổ biến thứ 6 với
**Họ Hoa hiên** (danh pháp khoa học: **Hemerocallidaceae**, đồng nghĩa: _Dianellaceae_ Salisbury, _Geitonoplesiaceae_ Conran, _Johnsoniaceae_ J. T. Lotsy (= Anthericaceae - Johnsonieae), _Phormiaceae_ J. Agardh) là một họ trong thực vật có hoa. Họ này
**Nhàn Caspi** (danh pháp hai phần: _Hydroprogne caspia_) là một loài chim nhàn phân bố rải rác toàn cầu thuộc họ Mòng biển (Laridae). Mặc dù có phạm vi phân bố rộng, nhàn Caspi lại
phải|_Eremurus stenophyllus_ **Asphodelaceae** là một danh pháp thực vật cho một họ trong thực vật có hoa. Họ này được rất ít các nhà phân loại học công nhận và định nghĩa của nó thay
Công ty Cổ phần Hiền Nhân Group vinh dự tham gia “Hội thảo các nền tảng số ứng dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ gắn với an toàn thông tin trong chuyển đổi số”
Combo sách văn học được yêu thích Chúa tể những chiếc nhẫn đoán hộ nhẫn Chúa tể những chiếc nhẫn hai tòa Pháp Chúa tể những chiếc nhẫn nhà vua trở về- Tặng kèm bookmark
BÔNG PHẤN HỒ LÔ Bông phấn ướt hồ lô VACOSI Cùng cảm nhận độ dẻo dai và mềm mịn của bông phấn VACOSI được sản xuất theo tiêu chuẩn Hàn Quốc. Bông phấn ướt hồ
**Họ Hành** (danh pháp khoa học: **_Alliaceae_**) là một danh pháp thực vật của một họ thực vật có hoa. Có rất ít các nhà phân loại học công nhận họ này, phần lớn coi
**Họ Ô liu** hay **họ Nhài** (danh pháp khoa học: **Oleaceae**), là một họ thực vật có hoa gồm có 24-26 chi hiện còn sinh tồn (1 chi đã tuyệt chủng). Thành phần họ này
Phần Thứ Nhất Tập đại thành Tiểu thuyết kỳ ảo của J.R.R. Tolkien Kỷ Đệ Nhất, các Valar kết liễu Morgoth. Kỷ Đệ Nhị, Tiên và Người đánh bại Sauron. Và nay, giữa Kỷ Đệ
**Họ Thùa** (danh pháp khoa học: **_Agavaceae_**) là một họ thực vật bao gồm nhiều loài cây sinh sống trong khu vực sa mạc hay các vùng có khí hậu khô như thùa (_Agave_ spp.),
**Phân họ Dô nách** (**Glareolinae**) là các loài chim cùng với phân họ Cursoriinae tạo nên họ Glareolidae. Chúng có chân ngắn, cánh dài và nhọn cùng đuôi dài tòe ra. ## Mô tả Đặc
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Phong trào Nhân Văn – Giai Phẩm** là một phong trào văn hóa mang xu hướng chính trị của một số văn nghệ sĩ, trí thức sống ở miền Bắc dưới chính quyền Việt Nam
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
Bộ truyện tranh _Death Note_ có dàn nhân vật hư cấu phong phú do Takeshi Obata thiết kế với cốt truyện do Tsugumi Ohba tạo ra. Câu chuyện kể về nhân vật tên Light Yagami,
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Siêu nhân** là một siêu anh hùng xuất hiện trong các truyện tranh Mỹ do DC Comics phát hành. Nhân vật được tạo ra bởi nhà văn Jerry Siegel và họa sĩ Joe Shuster, và
phải|nhỏ|Vivian Malone, [[sinh viên đại học người Mỹ gốc Phi vào Đại học Alabama ở Mỹ để đăng ký lớp học với tư cách là một trong những sinh viên không da trắng đầu tiên
nhỏ|Sư phạm phê phán **Sư phạm phê phán** là một phương pháp giảng dạy nhằm giúp người học đặt câu hỏi đối với và thách thức lại sự thống trị, và những niềm tin và
**_Kẻ hủy diệt 2: Ngày phán xét_** () là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại hành độngkhoa học viễn tưởng ra mắt vào năm 1991 do James Cameron làm đạo diễn, sản
Thất kiếm anh hùng là bộ phim hoạt hình do Trung Quốc dựa theo bộ phim cùng tên do hai nhà làm phim Trung Quốc là Vương Hồng và Hạ Mộng Phàm dựng lên, dựa
**Thiên kiến xác nhận** (còn gọi là **thiên kiến (thiên lệch) khẳng định**) là một khuynh hướng của con người ưa chuộng những thông tin nào xác nhận các niềm tin hoặc giả thuyết của
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
Các **quỹ phòng hộ**, **quỹ tự bảo hiểm rủi ro** hay **quỹ đối xung** (hedge fund) là các quỹ đầu tư tư nhân được quản lý chủ động. Họ đầu tư vào một phạm vi
thumb|Bìa của cuốn fan book _Spy × Family_ mang tên _EYES ONLY_, bao gồm các nhân vật chính:
Phía trước, từ trái sang phải: Loid Forger, Bond Forger (đang nằm ở dưới đất), Anya Forger, Yor