✨Hình thành loài

Hình thành loài

nhỏ|phải|Một [[con la, chúng là minh chứng cho việc hình thành loài mới thông qua quá trình lai giống khác loài giữa loài lừa và loài ngựa]] Hình thành loài (Speciation) hay quá trình hình thành loài hay phát sinh loài là quá trình tiến hóa mà theo đó các quần thể sinh học đã tiến hóa để trở thành những giống loài riêng biệt, cũng như việc một loài phân kỳ thành hai hay nhiều loài con cháu khác loài. Sự hình thành loài đã được quan sát nhiều lần cả dưới những điều kiện có kiểm soát trong phòng thí nghiệm lẫn trong tự nhiên. Các hiện tượng hình thành loài đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết về cân bằng ngắt quãng, liên quan tới các mô hình trong dấu vết hóa thạch về các "vụ bùng nổ" tiến hóa ngắn ngắt quãng các thời kỳ ổn định dài, khi các loài ít thay đổi.

Theo lý thuyết này, sự hình thành loài và tiến hóa nhanh gắn kết với nhau, với chọn lọc tự nhiên và dịch chuyển di truyền vận hành mạnh mẽ nhất ở các sinh vật trải qua sự hình thành loài trong khu phân bố mới hoặc trong các quần thể nhỏ. Kết quả là, chu kì ổn định trong các dấu vết hóa thạch ứng với quần thể gốc còn các sinh vật chịu sự thay đổi loài và tiến hóa nhanh tìm thấy ở những quần thể nhỏ hoặc các khu phân bố hạn chế về mặt địa lý và do đó hiếm khi được bảo quản dưới dạng hóa thạch.

Từ nguyên

Nhà sinh vật học Orator F. Cook đã đưa ra thuật ngữ hình thành loài ("speciation") vào năm 1906 chỉ về sự phân chia dòng dõi hay "sự hình thành sinh mệnh". Charles Darwin là người đầu tiên mô tả vai trò của việc lựa chọn tự nhiên trong hình thành loài mới tại cuốn sách của mình năm 1859 có tên gọi Nguồn gốc các loài. Ông cũng xác định lựa chọn sinh sản như là một cơ chế có khả năng, nhưng thấy nó có một số vấn đề. Có bốn phương thức địa lý về phân bố tự nhiên, dựa trên mức độ cụ thể hóa các quần thể bị cô lập với nhau từ đó tạo nên loài mới (trực tiếp hoặc nâng lên từ phụ loài/phân loài). Việc hình thành loài cũng có thể được hình thành qua quá trình chọn lọc nhân tạo, thông qua chăn nuôi, nông nghiệp, hoặc các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm.

Có nhiều cách để định nghĩa khái niệm "loài". Lựa chọn định nghĩa phụ thuộc vào những đặc thù của các loài xét tới. Chẳng hạn, một vài quan niệm về loài áp dụng dễ dàng hơn đối với các loài sinh sản hữu tính trong khi những khái niệm khác phù hợp với các loài vô tính hơn. Bất chấp sự đa dạng các khái niệm này, chúng có thể xếp vào một trong ba cách tiếp cận triết học rộng hơn: theo hướng giao phối, sinh thái và thuyết phát sinh loài. Quan niệm loài sinh học (tiếng Anh: biological species concept - BSC) là một ví dụ cổ điển về cách tiếp cận giao phối. Được Ernst Mayr đưa ra năm 1942, BSC khẳng định rằng "loài là nhóm các quần thể tự nhiên, thực sự hoặc có khả năng, giao phối với nhau, cách biệt về mặt sinh sản với những nhóm khác như vậy".

Mặc dù khá rộng và được sử dụng từ lâu, BSC cũng giống những quan niệm khác khi không tránh khỏi những tranh cãi, bởi vì các quan niệm kiểu như vậy không thể áp dụng cho sinh vật nhân sơ và điều này được gọi là vấn đề loài. Những sinh vật lai như vậy thường là vô sinh. Trong trường hợp này, các loài có quan hệ gần gũi có thể giao phối thường xuyên, nhưng sinh vật lai sẽ bị chọn lọc phủ nhận và hai loài vẫn tách biệt.

Tuy nhiên, các loài lai hữu thụ (có thể sinh nở được) đôi khi tạo nên và những loài mới này có thể hoặc có những tính chất trung gian giữa các loài bố mẹ, hoặc sở hữu kiểu hình hoàn toàn mới. Tầm quan trọng của việc lai ghép trong việc tạo nên loài động vật mới là chưa rõ ràng, mặc dù có những trường hợp đã được quạn sát ở nhiều loài động vật, như một trường hợp đã được nghiên cứu kỹ lưỡng là ếch cây xám.

Ở những loài sinh sản hữu tính, sự phát sinh loài bắt nguồn từ sự cách biệt sinh sản rồi sau đó là sự phân tách về phả hệ. Có bốn cơ chế cho sự phát sinh loài. Phổ biến nhất ở động vật là sự phát sinh loài khác khu phân bố (allopatric speciation), xảy ra ở những quần thể ban đầu bị cách biệt về mặt địa lý, như do sự phân mảnh môi trường sống hay do di cư. Chọn lọc dưới những điều kiện này sẽ sinh ra những thay đổi rất nhanh về bề ngoài và hành vi của sinh vật. Vì chọn lọc và dịch chuyển tác động độc lập lên các quần thể cô lập khỏi phần còn lại của loài, sự chia tách cuối cùng có thể làm nảy sinh những sinh vật không thể giao phối với loài gốc.

Tương cận

Cơ chế thứ hai là sự hình thành loài gần khu phân bố (peripatric speciation), xảy ra khi những quần thể sinh vật nhỏ trở nên bị cô lập trong một khu phân bố mới. Điều này khác với cơ chế ở trên ở chỗ các quần thể bị tách biệt nhỏ hơn nhiều quần thể gốc về mặt số lượng. Ở đây, "hiệu ứng người sáng lập" (founder effect, hiệu ứng trong đó quần thể nhỏ bị cô lập suy giảm đột ngột các biến dị di truyền), tạo nên một sự hình thành loài nhanh chóng sau một sự gia tăng giao phối tăng cường chọn lọc trên đồng hợp tử, dẫn tới một sự thay đổi nhanh chóng về mặt di truyền.

Ngoại khu

frame|Sự tách biệt địa lý của những con [[chim sẻ ở Quần đảo Galápagos sinh ra trên một chục loài mới khác nhau.]] Cơ chế thứ ba là sự hình thành loài ngoài khu phân bố (parapatric speciation). Nó tương tự với cơ chế thứ hai ở chỗ một quần thể nhỏ xâm nhập vào một không gian phân bố mới, nhưng khác ở chỗ không có sự chia cách vật lý nào giữa hai quần thể. Thay vào đó, sự hình thành loài nảy sinh từ sự tiến hóa các cơ chế giảm dòng gen giữa hai quần thể.

Ở đây, thực vật tiến hóa có khả năng chịu một hàm lượng kim loại cao trong đất. Chọn lọc phủ nhận giao phối với quần thể gốc nhạy cảm với kim loại sinh ra một sự thay đổi từ từ trong thời gian nở hoa của thực vật kháng kim loại, cuối cùng tạo nên sự tách biệt sinh sản hoàn toàn. Chọn lọc phủ nhận các sinh vật lai giữa hai quần thể có thể gây ra sự tăng cường, đó là sự tiến hóa của các tính trạng khuyến khích giao phối trong một loài, cũng như sự chiếm chỗ đặc tính, là khi hai loài trở nên khác biệt hơn về bề ngoài.

Nội khu

Cuối cùng, trong sự hình thành loài cùng khu phân bố (sympatric speciation) các loài phân tách mà không hề có sự cách biệt địa lý hay thay đổi môi trường sống. Dạng này hiếm gặp do ngay cả chỉ một lượng nhỏ dòng gen cũng có thể loại bỏ sự khác biệt di truyền giữa các phần của một quần thể. Nhìn chung, loại hình thành loài này đòi hỏi sự tiến hóa cả trong khác biệt di truyền và giao phối không ngẫu nhiên, cho phép cách biệt sinh sản để tiến hóa.

Lai chéo

Một loại hình thành loài cùng khu phân bố liên quan tới giao phối chéo của hai loài gần gũi để tạo ra một loài lai mới. Điều này không phổ biến ở động vật vì động vật lai thường vô sinh. Đó là vì trong quá trình giảm phân các nhiễm sắc thể tương đồng từ bố và mẹ đến từ các loài khác nhau và khó ghép cặp thành công. Tuy nhiên, nó phổ biến hơn ở thực vật, bởi vì thực vật thường nhân đôi số nhiễm sắc thể của chúng, tạo nên các thể đa bội. Điều này cho phép các nhiễm sắc thể từ mỗi loài cha mẹ hình thành các cặp phù hợp trong giảm phân. Một ví dụ của hiện tượng này là khi hai loài thực vật Arabidopsis thalianaArabidopsis arenosa giao phối chéo cho ra loài mới là Arabidopsis suecica.

Điều này đã xảy ra khoảng 20 nghìn năm trước, và quá trình hình thành loài đã được lặp lại trong phòng thí nghiệm để nghiên cứu các cơ chế di truyền tham gia vào quá trình này. Thực tế, nhiễm sắc thể nhân đôi trong một loài có thể là nguyên nhân thông thường của tách biệt sinh sản, vì mỗi nửa của nhiễm sắc thể nhân đôi không khớp khi giao phối với một sinh vật không nhân đôi.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một [[con la, chúng là minh chứng cho việc hình thành loài mới thông qua quá trình lai giống khác loài giữa loài lừa và loài ngựa]] **Hình thành loài** (_Speciation_) hay **quá trình hình
**Hình thành loài khác vùng** (_Allopatric speciation_) là sự hình thành loài xảy ra khi các quần thể sinh học trở thành cách ly về mặt địa lý (khu biệt) với nhau đến một mức
Hệ thống phân loại sinh học tám bậc phân loại chính. Một chi chứa một hoặc nhiều loài. Phân loại trung gian không được hiển thị. Trong sinh học, loài là một bậc phân loại
nhỏ|phải|Những con [[tê giác châu Phi, ngày nay, chúng là biểu tượng của sự nghiệp bảo tồn động vật, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm về
nhỏ|phải|Minh họa về [[Quái điểu Roc (Rukh/رخ) của vùng Trung Đông, chúng có thể nguyên tác từ những con chim voi khổng lồ từng sinh sống trên trái đất]] nhỏ|phải|Một chú chim nho nhỏ nhỏ|Chi
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ tổng quát hình thành giao tử cái (bên trái) và giao tử đực (phải) ở động vật **Hình thành giao tử** là quá trình tạo ra giao tử từ tế bào
nhỏ|Hình đầu trang: Sơ đồ các bộ nhiễm sắc thể thường gặp với 2 NST khác nhau (kí hiệu A và B); trong đó có đơn bội (AB), lưỡng bội (AABB) là bình thường; còn
Nguyên nhân hình thành námNám da hình thành là do melanin trong cơ thể quyết định, có quá nhiều sắc tố này trong da sẽ khiến da bị sạm màu hơn hẳn. Đây là chất
Sự Sinh Thành Thế Giới - Lịch Sử Hình Thành Vũ Trụ, Trái Đất Và Muôn Loài Đã bao giờ các bạn thắc mắc Trước Big Bang có gì không Vũ Trụ được sinh ra
Đã bao giờ các bạn thắc mắc Trước Big Bang có gì không Vũ Trụ được sinh ra như thế nào Ta biết gì về những giây phút đầu tiên của Vũ Trụ Mặt Trời
Sách Trái Đất - Sự Vận Hành Tự Nhiên Our Earth , Á Châu Books MÔ TẢ SẢN PHẨM Bạn đã bao giờ tự hỏi vì sao núi lửa lại phun trào Động đất xảy
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
** Động vật biểu tượng ** (_Animal epithet_) là một tính ngữ (tên gọi, cụm từ) văn học được sử dụng để chỉ cho một người hoặc một nhóm cộng đồng hoặc sự vật, hiện
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
thumb|Một số nhân vật chính Dưới đây là danh sách nhân vật trong manga và anime _Thanh gươm diệt quỷ_ của tác giả Gotōge Koyoharu. ## Nhân vật chính ### Kamado Tanjirō : là người
nhỏ|phải|Trong truyền thuyết Nhật Bản, [[lửng Nhật Bản có khả năng biến hóa hình dạng, biết đến với tên gọi Mujina. Trong Nhật Bản thư kỷ, mujina được cho là có khả năng hát và
Các sử gia và những người chỉ trích xem các tín hữu Cơ Đốc theo khuynh hướng **Thanh giáo** ở Anh vào thế kỷ 16 và 17 là những người tìm kiếm "sự tinh tuyền"
nhỏ|phải|Xà quyền **Rắn** là một trong những loài động vật tiêu biểu được con người quan sát để học tập, hình thành các bí quyết võ công và vận dụng vào việc di chuyển, né
**_Di truyền học và nguồn gốc các Loài_** là cuốn sách được xuất bản năm 1937 bởi Theodosius Dobzhansky, một nhà sinh học tiến hóa người Mỹ gốc Ukaraina. Nó được coi là một trong
**_Chowder_** là một bộ phim hoạt hình của Mỹ do C. H. Greenblatt sáng tạo, phát sóng tập đầu tiên trên kênh Cartoon Network vào ngày 2 tháng 11 năm 2007. Bộ phim xoay quanh
**Ma Thổi Đèn – Tinh Tuyệt Cổ Thành** (tiếng Trung: 鬼吹灯之精绝古城, tiếng Anh: **_Candle in the Tomb_**) là bộ phim truyền hình Trung Quốc phát sóng năm 2016. Phim dựa theo bộ tiểu thuyết Ma
**Đội hình bay chữ V** (tiếng Anh: _V formation_) hay còn gọi là **bay theo hình chữ V** là sự hình thành, sắp xếp đội hình bay theo hình chữ V đối xứng của những
**Ninh Bình** là một thành phố cũ từng đóng vai trò là tỉnh lỵ của tỉnh Ninh Bình, Việt Nam. ## Địa lý Trước khi giải thể vào năm 2025, thành phố Ninh Bình nằm
nhỏ|Máy bay tiêm kích [[Supermarine Spitfire|Spitfire với cánh đặt thấp dạng elip và có góc nhị diện nhỏ hướng lên trên".]] **Cấu hình cánh của máy bay cánh cố định** (bao gồm cả tàu lượn
**_What If...?_** (tạm dịch tiếng Việt: **_Sẽ ra sao nếu...?_**) là một bộ phim hoạt hình tuyển tập dài tập của Mỹ do A. C. Bradley tạo ra cho dịch vụ phát trực tuyến Disney+,
**New York** hay còn được gọi là **Thành phố New York** (; gọi tắt là **NYC**) để phân biệt với tiểu bang New York, là thành phố đông dân nhất của Hoa Kỳ. Với dân
**Thanh Hải** (), là một tỉnh thuộc Tây Bắc Trung Quốc. Năm 2018, Thanh Hải là tỉnh đứng thứ ba mươi mốt về số dân, đứng thứ ba mươi về kinh tế Trung Quốc với
**Hội Thánh của Đức Chúa Trời**, còn gọi là **Hội Thánh Đức Chúa Trời Mẹ**, là một phong trào tôn giáo mới bắt nguồn từ Hàn Quốc và hiện nay đã có mặt tại 185
phải|nhỏ|Các thiếu nữ [[Người Nhật|Nhật tại Fukushima, Nhật Bản]] phải|nhỏ|Trung tâm Văn hóa - Thể thao Thanh thiếu niên tỉnh [[Nam Định, Việt Nam]] nhỏ|Tuổi Teen nhỏ|Tuổi Teen **Thanh thiếu niên** hay còn gọi lóng
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**_Nhanh như chớp_** (tiếng Anh: **_Lightning Quiz Vietnam_**) là một trò chơi truyền hình do Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh và công ty Đông Tây Promotion phối hợp sản xuất, dựa trên
**_Indiana Jones và chiếc rương thánh tích_**, rút gọn thành **_Chiếc rương thánh tích_** (tiếng Anh: **_Raiders of the Lost Ark_** hoặc **_Indiana Jones and the Raiders of the Lost Ark_**) là một bộ phim
**_Truy tìm thanh gươm báu_** (tên gốc: **Quest for Camelot**) còn có nhan đề _The magic sword: Quest for Camelot_, là một phim hoạt hình sản xuất năm 1998 của hãng Warner Bros, dựa theo
**Ben 10** là một bộ phim hoạt hình của Cartoon Network được thực hiện bởi "Man of Action" (một nhóm bao gồm Duncan Rouleau, Joe Casey, Joe Kelly, và Steven T. Seagle), và do Cartoon
**Trường Đại học Ngoại ngữ _–_ Tin học Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh City University of Foreign Languages – Information Technology_, tên viết tắt: **HUFLIT**) là một đại học tư
**_Merlin_** là một bộ phim truyền hình thuộc thể loại phiêu lưu hành động, kỳ ảo của Vương quốc Anh. Bộ phim được trình chiếu trên BBC One từ 20 tháng 9 năm 2008 đến
thumb|Cụm hoa dọc theo rìa của cành hình lá ở _[[Phyllanthus angustifolius_]] **Cành hình lá** (tiếng Anhː phylloclades hay cladodes) là thân biến dạng hình phiến lá có khả năng quang hợp. Một chi cây
**Kim Il-sung** (, truyền thông Việt Nam gọi ông bằng tên Hán-Việt phổ biến hơn tên gốc tiếng Triều Tiên), tên khai sinh là **Kim Song-ju** (, 15 tháng 4 năm 1912 – 8 tháng
**Nam Định** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Nam Định, Việt Nam. Đây là một trong những thành phố được Pháp lập ra đầu tiên ở Liên bang Đông Dương. Nằm ở phía
**Loài người** là một trong nhiều loài sinh vật tồn tại trong vũ trụ hư cấu của Babylon 5. Họ xuất hiện trong tất cả các mùa, cũng như các phụ bản của series. Hành
MÔ TẢ SẢN PHẨMKem dưỡng trắng mượt vượt trội Hada Labo Perfect White Arbutin Cream 50g Thương hiệu Hada Labo Trọng lượng 50g Xuất xứ Việt Nam Với thông điệp "Bừng sáng làn da mộc",
MÔ TẢ SẢN PHẨMDung dịch dưỡng trắng vượt trội Hada labo Perfect White Arbutin Lotion 100mlThương hiệu Hada LaboTrọng lượng 100ml Xuất xứ Việt NamDung dịch dưỡng trắng vượt trội Hada labo Perfect White Arbutin
thumb|alt=Một bản in cổ (Incunabulum) hiển thị phần mở đầu của tác phẩm Siêu hình học của Aristotle ở trung tâm bức tranh. Phía trên là một nhóm người trong trang phục rực rỡ màu
nhỏ|251x251px|Thành phố [[Đài Bắc, Đài Loan]] nhỏ|250x250px|Thành phố [[Tokyo, Nhật Bản]] Thành phố [[Chicago, Illinois|Chicago, Hoa Kỳ]] Thành phố [[Tampere, Phần Lan]] **Thành phố** hay **Thành thị** chủ yếu được dùng để chỉ một khu
MÔ TẢ SẢN PHẨM‼️Công dụng‼️: Siêu dưỡng ẩm, phục hồi da sau khi tổn thương do lăn kim, da yếu, da quá mỏng,...; dưỡng trắng dịu nhẹ ko gây bào mòn, chống lão hóa, làm
Bản Kinh Thánh viết tay [[tiếng La Tinh, được trưng bày ở Tu viện Malmesbury, Wiltshire, Anh. Quyển Kinh Thánh này được viết tại Bỉ vào năm 1407 CN, dùng để xướng đọc trong tu
thumb|_Cygnus cygnus_ - [[Thiên nga lớn, là loài điển hình trong chi _Cygnus_.]] Trong thuật ngữ sinh học, một **loài điển hình** là loài có tên được thành lập đầu tiên trong lịch sử bởi
thumb|Biringan được cho là nằm ở phía nam đô thị tự trị Catarman **Biringan** là một thành phố thần thoại được cho là nằm ẩn đâu đó giữa Gandara, Tarangnan và Pagsanghan ở tỉnh Samar
Nấm Thượng Hoàng Hàn QuốcXuất xứ : Korea Hàn QuốcQuy cách : Túi 1kgNấm Thượng Hoàng còn được gọi là Hoàng Sơn. Theo nghiên cứu tác dụng chống khối u của 27 loài nấm thì