✨Ngụy Lượng

Ngụy Lượng

Ngụy Lượng (; sinh tháng 2 năm 1953) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức Chính ủy Chiến khu Nam bộ và Chính ủy Quân khu Quảng Châu.

Tiểu sử

Ngụy Lượng sinh tháng 2 năm 1953 tại thôn Hạ Bá, trấn Đông Bá, Cao Thuần, tỉnh Giang Tô.

Tháng 7 năm 1996, Ngụy Lượng được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng ủy Sư đoàn, Chính ủy Sư đoàn Bộ binh 34, Tập đoàn quân 12 Lục quân, Quân khu Nam Kinh. Năm 1998, ông được bổ nhiệm giữ chức Bí thư Đảng ủy Sư đoàn, Chính ủy Sư đoàn Bộ binh 36, Tập đoàn quân 12 Lục quân.

Tháng 11 năm 2000, Ngụy Lượng được bổ nhiệm làm Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Tập đoàn quân, Chủ nhiệm Chính trị Tập đoàn quân 12 Lục quân. Tháng 3 năm 2002, ông được thăng chức lên vị trí Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Tập đoàn quân, Phó Chính ủy Tập đoàn quân 12 Lục quân. Tháng 7 năm 2002, Ngụy Lượng được phong quân hàm Thiếu tướng.

Tháng 6 năm 2004, Ngụy Lượng được luân chuyển làm Bí thư Đảng ủy Quân khu tỉnh, Chính ủy Quân khu tỉnh Giang Tây thuộc Quân khu Nam Kinh. Tháng 10 năm 2004, ông được bổ nhiệm giữ chức Bí thư Đảng ủy Tập đoàn quân, Chính ủy Tập đoàn quân 26 Lục quân, Quân khu Tế Nam.

Tháng 6 năm 2009, Ngụy Lượng được bổ nhiệm làm Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Lực lượng Cảnh sát Vũ trang, Chủ nhiệm Chính trị Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc. Đồng thời, ông được thay đổi từ quân hàm Thiếu tướng thành cảnh hàm Thiếu tướng Vũ cảnh.

Tháng 7 năm 2010, ông được bổ nhiệm làm Ủy viên Đảng ủy Tổng cục Chính trị, Trợ lý Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị PLA. Đồng thời, ông được thăng quân hàm Trung tướng.

Tháng 10 năm 2012, Ngụy Lượng được bổ nhiệm giữ chức vụ Chính ủy Quân khu Quảng Châu, kế nhiệm Thượng tướng Trương Dương, người được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị PLA. Ngày 14 tháng 11 năm 2012, tại phiên bế mạc của Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XVIII, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII.

Tháng 2 năm 2016, Chủ tịch Quân ủy Trung ương Tập Cận Bình tuyên bố giải thể 7 quân khu gồm Bắc Kinh, Thẩm Dương, Tế Nam, Nam Kinh, Quảng Châu, Lan Châu và Thành Đô để thiết lập lại thành 5 chiến khu, là Chiến khu Đông, Chiến khu Bắc, Chiến khu Nam, Chiến khu Tây và Chiến khu Trung ương. Ngụy Lượng được bổ nhiệm giữ chức vụ Chính ủy Chiến khu Nam bộ.

Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngụy Lượng** (; sinh tháng 2 năm 1953) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng giữ chức Chính ủy Chiến khu Nam bộ và Chính ủy Quân khu Quảng
**Gia Cát Lượng** (; 181 – 234), biểu tự **Khổng Minh** (孔明), hiệu **Ngọa Long** (臥龍), là Thừa tướng, công thần khai quốc, nhà chính trị, nhà ngoại giao, chỉ huy quân sự, nhà giáo
**Lương Võ Đế** (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là **Tiêu Diễn** (蕭衍), tự là **Thúc Đạt** (叔達), tên khi còn nhỏ **Luyện Nhi** (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều
**Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế** () (498 – 21/6/532), cũng gọi là **Tiền Phế Đế** (前廢帝), hay còn được gọi với tước hiệu trước khi lên ngôi là **Quảng Lăng vương** (廣陵王), tên húy là
**Lương Kính Đế** (梁敬帝, 543–558), tên húy là **Tiêu Phương Trí** (), tên tự **Huệ Tương** (慧相), tiểu tự **Pháp Chân** (法真), là một hoàng đế của triều đại Lương trong lịch sử Trung Quốc.
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Lương Nguyên Đế** (梁元帝), tên thật là **Tiêu Dịch** (chữ Hán: 蕭繹; 508 – 555), là vị vua thứ ba của nhà Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc, cai trị từ
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Nhà Lương** () (502-557), còn gọi là **nhà Nam Lương** (南梁), là triều đại thứ ba của Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, sau thời kỳ của triều đại Nam Tề
**Bắc Ngụy Thái Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thường được nhìn nhận
**Ngụy Bác quân tiết độ sứ** hay **Thiên Hùng quân tiết độ sứ** (763 - 915), là một phiên trấn tồn tại dưới thời trung và hậu kì nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc,
**Tào Ngụy** (曹魏) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa, kinh đô ở Lạc Dương. Tào Ngụy do Tào Tháo xây dựng tiền đề nhưng con trai Tào
**Tây Lương Tuyên Đế** (chữ Hán: 西梁宣帝, 519–562), tên húy là **Tiêu Sát** (), tên tự **Lý Tôn** (理孫), là hoàng đế khai quốc của chính quyền Tây Lương thời Nam-Bắc triều trong lịch sử
**Chiến tranh Lương-Ngụy, 528-529** là cuộc chiến tranh giữa hai nước Lương và Bắc Ngụy thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc chiến này là một phần của chiến tranh Lương-Bắc Ngụy, một
**Hậu Lương Thái Tổ** (), tên húy **Chu Toàn Trung** (朱全忠) (852–912), nguyên danh **Chu Ôn** (朱溫), sau khi tức vị cải thành **Chu Hoảng** (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị
**Ngụy Huệ Thành vương** (chữ Hán: 魏惠成王; trị vì: 369 TCN - 319 TCN) hay 369 TCN - 335 TCN) còn gọi là **Ngụy Huệ vương** (魏惠王) hay **Lương Huệ vương** (梁惠王), tên thật là
Thuật ngữ **chất thải nguy hại** lần đầu tiên xuất hiện vào thập niên 70. Sau một thời gian nghiên cứu và phát triển, tùy thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuật và
**Tây Ngụy** (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
**Chiến tranh Nam Tề-Bắc Ngụy** diễn ra vào thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Nam Tề và nhà Bắc Ngụy. Từ năm 479 đến năm 500, Nam Tề cùng Bắc Ngụy
**Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế** (東魏孝靜帝) (524–552), tên húy là **Nguyên Thiện Kiến** (元善見), là hoàng đế duy nhất của triều đại Đông Ngụy, một nhà nước kế thừa triều đại Bắc Ngụy trong lịch
**Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏宣武帝; 483 – 13/1 ÂL (12/2 DL) 515), tên húy lúc sinh là **Thác Bạt Khác** (拓拔恪), sau đổi thành **Nguyên Khác** (元恪) là hoàng đế thứ tám
**Loài cực kỳ nguy cấp**, hay **Loài rất nguy cấp** (tiếng Anh: _Critically Endangered_, viết tắt _CR_), là những loài được phân loại bởi Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phải đối
nhỏ|phải|Ngụy quốc
([[triện thư, 220 TCN)]] **Ngụy** (Phồn thể: 魏國; Giản thể: 魏国) là một quốc gia chư hầu trong thời kỳ Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ của quốc gia này hiện
**Ngụy Tục** (chữ Hán: 魏续; bính âm: Wei Xu) là một viên bộ tướng phục vụ dưới trướng của lãnh chúa Lã Bố trong thời kỳ nhà Hán của lịch sử Trung Quốc. Ngụy Tục
**Tiêu Tông** (, 501-531), tên tự **Thế Khiêm** (世謙), là hoàng tử thứ hai của Lương Vũ Đế, mẹ là Ngô thục viện, ông tự xem mình là di phúc tử của hoàng đế Tiêu
**Rối loạn lưỡng cực** (tiếng Anh: bipolar disorder), từng được gọi là bệnh **hưng trầm cảm** (tiếng Anh: manic depression), là một bệnh tâm thần có đặc trưng là các giai đoạn trầm cảm đi
**Đông Ngụy** (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm
**Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế** (chữ Hán: 北魏孝莊帝; 507–531), tên húy là **Nguyên Tử Du** (), là hoàng đế thứ 11 triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông được tướng Nhĩ Chu
**Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế** (chữ Hán: 北魏孝明帝; 510 – 31/3/528) tên húy là **Nguyên Hủ** (), là hoàng đế thứ chín của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Do ông chỉ
**Hồ thái hậu** (chữ Hán: 胡太后, ? - 17 tháng 5, năm 528), còn thường gọi là **Linh thái hậu** (靈太后), một phi tần của Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế, và Hoàng thái hậu nhiếp
phải|Một [[xạ thủ bắn tỉa của lực lượng Thủy quân lục chiến Mỹ]] **Ngụy trang quân sự** là việc sử dụng ngụy trang bởi một lực lượng quân sự để bảo vệ nhân sự và
**Các vi phạm lập luận trong ngụy biện**, tên nguyên gốc là **Attacking Faulty Reasoning**, là một cuốn sách giáo khoa về ngụy biện logic của T. Edward Damer đã được sử dụng trong nhiều
_Kẻ bạc gian_ (Le Tricheur), họa phẩm của [[Georges de La Tour, trưng bày tại bảo tàng Louvre, Paris]] **Ngụy biện con bạc**, hay **ngụy biện của tay cá cược**, **ngụy biện Monte Carlo** hoặc
**Ngụy khoa học** hay **giả khoa học** bao gồm các phát biểu, niềm tin hoặc thực hành mà tuyên bố là khoa học và dựa trên sự thật nhưng lại không tương thích với phương
**Vương Mậu** (chữ Hán: 王茂, 457 – 516), tên tự là **Hưu Viễn**, người huyện Kì, Thái Nguyên , tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung
**Phí Mục** (chữ Hán: 費穆, 477 – 529), tự Lãng Hưng, người quận Đại , tướng lãnh cuối đời nhà Bắc Ngụy. Ông có công tham gia trấn áp các lực lượng nổi dậy cuối
**Ngụy Bình** (; ? - ?), là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Không rõ quê quán, hành trạng ban đầu của Ngụy Bình. Năm 220,
**Tây Ngụy Cung Đế** (西魏恭帝) (537–557), tên húy là **Nguyên Khuếch** (元廓), sau đổi thành **Thác Bạt Khuếch** (拓拔廓), là hoàng đế cuối cùng của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế** (chữ Hán: 北魏明元帝; 392–423), tên húy là **Thác Bạt Tự** (拓拔嗣), là hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con trai
**Ngụy Cảnh Mẫn vương** (chữ Hán: 魏景湣王, trị vì: 242 TCN – 228 TCN), tên thật là **Ngụy Ngọ** (魏午) hay **Ngụy Tăng** (魏增), là vị vua thứ bảy của nước Ngụy - chư hầu
**Trương Lượng** (chữ Hán: 张亮, ? – ?) tự **Bá Đức**, người Thấp Thành, Tây Hà , tướng lãnh nhà Đông Ngụy, nhà Bắc Tề cuối đời Nam bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
**Ngụy vương Giả** (chữ Hán: 魏王假, trị vì: 227 TCN – 225 TCN), tên thật là **Ngụy Giả** (魏假), là vị vua thứ tám và là vua cuối cùng nước Ngụy - chư hầu thời
**Tân Hùng** (chữ Hán: 辛雄, 485 – 534), tự Thế Tân, người Địch Đạo, Lũng Tây , quan viên cuối đời Bắc Ngụy. ## Khởi nghiệp Cha là Tân Sướng, tự Ấu Đạt, được làm
**Lý Mậu** (chữ Hán: 李茂, 432 – 502), tên tự là **Trọng Tông**, người huyện Địch Đạo, quận Lũng Tây , quan viên nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
**Kiểm soát nguy cơ nơi làm việc với COVID-19** là việc ứng dụng các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động trong kiểm soát các nguy cơ nhằm phòng ngừa bệnh virus corona
**Nhà Bắc Lương** (397 – 439) là một nước trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc do Thư Cừ Mông Tốn (368 – 433, người Tiên Ty) chiếm Trương Dịch, Tây Quận thành lập.
[[Thần ưng California là một loài nguy cấp. Thẻ đeo trên cánh được sử dụng để theo dõi số lượng cá thể.]] **Loài nguy cấp** hoặc **loài có nguy cơ tuyệt chủng** là một loài
**Lương Giản Văn Đế** (梁簡文帝, 503–551), tên húy **Tiêu Cương** (蕭綱), tên tự **Thế Toản** (世纘), tiểu tự **Lục Thông** (六通), là một hoàng đế của triều đại Lương trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Tây Ngụy Phế Đế** (西魏廢帝) (525-554), tên húy là **Nguyên Khâm** (元欽), là một hoàng đế của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thậm chí còn có ít quyền lực thực
**Tây Lương Minh Đế** (西梁明帝, 542 – 585), tên húy **Tiêu Khuy** (), tên tự **Nhân Viễn** (仁遠), là một hoàng đế của chính quyền Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Cũng như phụ