✨Ngụy trang quân sự

Ngụy trang quân sự

phải|Một [[xạ thủ bắn tỉa của lực lượng Thủy quân lục chiến Mỹ]]

Ngụy trang quân sự là việc sử dụng ngụy trang bởi một lực lượng quân sự để bảo vệ nhân sự và thiết bị khỏi sự quan sát của lực lượng địch. Trong thực tế, điều này có nghĩa là áp dụng màu sắc và vật liệu cho thiết bị quân sự các loại, bao gồm xe cộ, tàu, máy bay, vị trí súng và chiến đấu, để che giấu nó khỏi quan sát (crypsis), hoặc làm cho nó xuất hiện như một thứ khác (bắt chước) Ngụy trang lần đầu tiên được thực hành dưới dạng đơn giản vào giữa thế kỷ XVIII bởi các đơn vị jäger- hoặc súng trường. Nhiệm vụ của họ đòi hỏi họ phải kín đáo, và họ được phát hành màu xanh lá cây và sau đó là những bộ đồng phục màu xám xịt khác. Với sự ra đời của nhiều vũ khí chính xác hơn, đặc biệt là súng trường lặp lại, ngụy trang đã được sử dụng cho đồng phục của tất cả quân đội, lan rộng đến hầu hết các loại trang bị quân sự bao gồm cả tàu và máy bay. Nhiều loại vải ngụy trang hiện đại có khả năng hiển thị địa chỉ không chỉ với ánh sáng khả kiến mà còn gần hồng ngoại, để che giấu các thiết bị nhìn ban đêm. Ngụy trang không chỉ là trực quan; nhiệt, âm thanh, từ tính và thậm chí cả mùi có thể được sử dụng để nhắm mục tiêu vũ khí, và có thể được cố ý che giấu. Một số hình thức ngụy trang có các yếu tố bất biến quy mô, được thiết kế để phá vỡ các phác thảo ở các khoảng cách khác nhau, thường là các mẫu ngụy trang kỹ thuật số được tạo thành từ các pixel. Các mẫu ngụy trang cũng có các chức năng văn hóa như nhận dạng chính trị. Ngụy trang chưa được sử dụng rộng rãi trong những cuộc chiến xa xưa. Các quân đội thế kỷ XIX có xu hướng sử dụng các màu sắc và thiết kế ấn tượng, đậm nét. Những điều này với ý định làm nhụt chí kẻ thù, khuyến khích gia nhập, tăng cường sự hòa nhập hoặc giúp các đơn vị dễ phân biệt nhau. Những đơn vị không chuyên, nhỏ đi tiền phương ở thế kỷ XVIII là những người đầu tiên sử dụng những màu tối xỉn nâu và xanh lá cây. Các quân đội lớn vẫn trung thành với màu sắc rực rỡ cho đến khi ưu điểm của quần áo ngụy trang được chứng minh. Ngụy trang cho các thiết bị và vị trí đã được phát triển rộng rãi để sử dụng quân sự bởi người Pháp vào năm 1915, ngay sau đó là các Thế Chiến I khác. Trong cả hai cuộc chiến tranh thế giới, các nghệ sĩ đã được tuyển dụng làm sĩ quan ngụy trang. Ngụy trang tàu được phát triển thông qua các chương trình ngụy trang mê hoặc dễ thấy trong Thế Chiến I, nhưng kể từ khi phát triển radar, ngụy trang tàu đã nhận được ít sự chú ý. Máy bay, đặc biệt là trong Thế Chiến II, thường được sơn với các đề án khác nhau ở trên và dưới, để ngụy trang chúng chống lại mặt đất và bầu trời tương ứng.

Các mẫu ngụy trang quân sự đã được phổ biến trong thời trang và nghệ thuật từ đầu năm 1915. Các mẫu ngụy trang đã xuất hiện trong tác phẩm của các nghệ sĩ như Andy Warhol và Ian Hamilton Finlay, đôi khi có thông điệp chống chiến tranh. Trong thời trang, nhiều nhà thiết kế lớn đã khai thác phong cách ngụy trang và biểu tượng, và quần áo quân sự hoặc mô phỏng của nó đã được sử dụng cả hai như mặc đường phố và là một biểu tượng của sự phản đối chính trị. Người Anh ở Ấn Độ năm 1857 buộc phải nhuộm các áo bó màu đỏ sang màu trung tính, ban đầu là màu bùn gọi là khaki. Những bộ đồng phục màu trắng vùng nhiệt đới được nhuộm sang màu nhờ nhờ bằng cách nhúng vào chè. Đây chỉ là biện pháp tạm thời, nhưng màu sắc đó trở thành chuẩn mực cho quân đội phục vụ ở Ấn Độ từ những năm 1880. Cho đến chiến tranh Boer lần thứ hai năm 1902, màu nâu xám mới trở thành chiến phục cho toàn quân đội Đế quốc Anh. Ngày nay, quân đội các nước trên thế giới trang bị đồng phục tác chiến cũng như sơn màu các trang thiết bị theo một màu ngụy trang tiêu chuẩn phù hợp với địa hình, địa điểm tác chiến.

Nguyên tắc

thumb|upright|Những chiếc [[A-7D Corsair trong một kiểu màu sắc phá vỡ, với các đốm trắng trên nền sơn lốm đốm kiểu ngụy trang phản ảnh, Thái Lan, 1972.]]

Ngụy trang quân sự là một phần của nghệ thuật lừa dối quân sự. Mục tiêu chính của ngụy trang quân sự là để đánh lừa kẻ thù như sự hiện diện, vị trí và ý định hình thành quân sự. Các kỹ thuật ngụy trang bao gồm che giấu, ngụy trang, và người nộm, áp dụng cho quân đội, phương tiện và vị trí.

Tầm nhìn là ý nghĩa chính của định hướng ở người, và chức năng chính của ngụy trang là đánh lừa mắt người. Ngụy trang hoạt động thông qua che giấu (cho dù bằng ngụy trang phản ảnh, ngăn chặn bóng đổ, hoặc phá vỡ phác thảo), bắt chước, hoặc có thể bởi mê hoặc. ITrong chiến tranh hiện đại, một số hình thức ngụy trang, ví dụ như sơn mặt, cũng cung cấp che giấu từ cảm biến hồng ngoại, trong khi CADPAT hàng dệt ngoài giúp cung cấp che giấu khỏi radar.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Một [[xạ thủ bắn tỉa của lực lượng Thủy quân lục chiến Mỹ]] **Ngụy trang quân sự** là việc sử dụng ngụy trang bởi một lực lượng quân sự để bảo vệ nhân sự và
Ngụy trang là phương pháp được sinh vật hoặc quân đội sử dụng sao cho đối tượng trở nên lẫn vào môi trường xung quanh, không bị chú ý tới khi quan sát từ bên
**Ngụy trang** là phương pháp thay đổi ngoại hình, hình dáng của một vật thể để nó trở nên lẫn vào môi trường xung quanh khi quan sát từ bên ngoài. Trong sinh học, đây
nhỏ|phải|Một con thỏ trắng ngụy trang trong tuyết với lớp lông trắng toát **Ngụy trang tuyết** (_Snow camouflage_) hay còn gọi là **ngụy trang trên nền tuyết trắng** là việc sử dụng màu sắc hoặc
**Chiến thuật quân sự** là các biện pháp tổ chức và sử dụng lực lượng chiến đấu nhằm đánh bại quân đội đối thủ trên chiến trường. Chiến thuật quân sự được sáng tạo và
**Sự lừa dối quân sự** là các hoạt động đánh lạc hướng lực lượng quân đội đối phương trong chiến tranh. Điều này thực thi bằng cách tạo ra hoặc khuếch đại _sương mù chiến
**Tấn công trong quân sự** là hoạt động triển khai lực lượng chiến đấu chiếm lấy lãnh thổ đối phương, dùng mọi vũ khí và phương tiện sẵn có của lực lượng vũ trang tiêu
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
**Nghĩa vụ quân sự** hay còn gọi là **quân dịch** là một nghĩa vụ bắt buộc của công dân. Ở những nước có quy định việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc, công
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Chế độ độc tài quân sự** là một hình thức của độc tài do một lực lượng quân sự gây sự kiểm soát hoàn toàn hoặc đáng kể đối với chính quyền chính trị, mà
thumb|UAV RQ-1 Predator của Mỹ có vũ trang thumb|Teletank TT-26 của [[Liên Xô, 02/1940]] thumb|Robot chiến đấu [[SWORDS Hoa Kỳ]] thumb|Robot chiến đấu Уран-9 ([[Uran-9) của Nga, 2016]] **Robot quân sự** là robot di động
**Dịch tễ học quân sự** là chuyên ngành của dịch tễ học và y học quân sự nghiên cứu những quy luật phát sinh, phát triển, sự phân bố tần số của bệnh tật cùng
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Sự can thiệp quân sự của Nga tại Syria** nằm trong bối cảnh cuộc nội chiến ở Syria, bắt đầu vào ngày 30 tháng 9 năm 2015. Nó bao gồm các cuộc không kích của
**** Đây là **danh sách các chiến thuật quân sự**. Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách liệt kê chủ yếu theo thứ tự của bảng chữ cái. Danh
**Lịch sử quân sự Việt Nam** hay **Quân sử Việt Nam** là quá trình hình thành và phát triển các hoạt động quân sự trong suốt chiều dài lịch sử của Việt Nam, bắt đầu
**Cơ động** dùng trong lĩnh vực quân sự là thuật ngữ chỉ tính chất của một đạo quân liên quan đến khả năng tổ chức, hoạt động nhanh chóng trong triển khai, di chuyển, hợp
**Khai thác điều kiện tự nhiên trong quân sự** là việc vận dụng những điều kiện sẵn có của các yếu tố tự nhiên để tạo lợi thế trong chiến tranh. Việc này góp phần
Lịch sử quân sự Triều Tiên kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ Cổ Triều Tiên và tiếp tục cho đến ngày nay với Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên. Các nhà quân sự
nhỏ|lựu pháo 122 mm M1938 (M-30) **Công nghệ quân sự** là ứng dụng công nghệ để sử dụng trong chiến tranh. Nó bao gồm các loại công nghệ có bản chất quân sự rõ ràng
phải|thumb|Quân D (màu đen) cơ động trong việc cắt ngang quân P (màu hồng) ngăn việc hội quân. **Chia cắt** trong quân sự là hoạt động triển khai đội hình và hoạt động chiến đấu
nhỏ|Lính bắn tỉa của [[Anh và Pháp đang sử dụng trang phục ngụy trang]] **Trang phục ngụy trang,** **bộ đồ ngụy trang** hay **trang phục ghillie** **(Ghillie suit)** là một loại trang phục ngụy trang
**Ngụy Bác quân tiết độ sứ** hay **Thiên Hùng quân tiết độ sứ** (763 - 915), là một phiên trấn tồn tại dưới thời trung và hậu kì nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc,
**Lục quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Armée Nationale Khmère_ - ANK; tiếng Anh: _Khmer National Army_ - KNA) là quân chủng lục quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
Lực lượng vũ trang Cộng hòa Ý được thiết lập sau khi các tiểu vương quốc riêng hợp nhất thành nhà nước Ý trong giai đoạn thế kỷ 19. Lực lượng vũ trang gồm ba
**Sự can thiệp quân sự của nước ngoài vào Nga** () bao gồm một loạt các cuộc viễn chinh quân sự đa quốc gia bắt đầu từ năm 1918. Động lực ban đầu đằng sau
**Tâm lý học quân sự** là nghiên cứu, thiết kế và ứng dụng các lý thuyết tâm lý và dữ liệu thực nghiệm theo hướng hiểu, dự đoán và chống lại các hành vi trong
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
**Hệ thống cấp bậc quân sự Hồng quân và Hải quân Xô viết 1918-1935** đề cập đến tương quan giữa các hệ thống cấp bậc quân sự trong lực lượng vũ trang
**Ngụy Diên** (chữ Hán: 魏延; 177-234), tên tự là **Văn Trường** (文長), là tướng quân nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa. Trong chiến dịch Bắc Phạt của Gia Cát Lượng
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
**Lục quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Armée Royale du Lào_ - ARL hoặc RLA theo kiểu Mỹ), là quân chủng lục quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào và là lực lượng
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
nhỏ|210x210px|Máy bay tấn công tàng hình [[Lockheed F-117 Nighthawk|F-117]] nhỏ|Xe mặt đất tàng hình PL-01 phải|nhỏ| Tàu khu trục tàng hình Surcouf của Pháp **Công nghệ tàng hình** (**stealth technology**), còn được gọi là **công
**Sư Lý Tật** (chữ Hán: 摢裏疾, ?-300 TCN), tên thật là **Doanh Tật** (嬴疾), gọi theo thụy là **Nghiêm quân** (嚴君),người đời tôn xưng là **Sư Lý Tử** (苏丽子), là đại thần nước Tần thời
nhỏ|240x240px|[[Lục quân Đại Hàn Dân Quốc duyệt binh]] **Lục quân** (còn gọi là **lực lượng mặt đất** hay **lực lượng trên bộ)** là lực lượng quân sự chiến đấu chủ yếu chiến đấu trên bộ.
**Quân đội Pakistan** (tiếng Urdu: **پاک عسکریہ**) là lực lượng quốc phòng, bảo vệ đất nước của Pakistan. Quân đội Pakistan gồm: Lục quân Pakistan, Hải quân Pakistan, Không quân Pakistan, Lực lượng bán vũ
**Hải quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Marine Nationale Khmère_ – MNK; tiếng Anh: _Khmer National Navy_ – KNN) là quân chủng hải quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
**Vệ Quán** (; 220-291) là đại thần nhà Tào Ngụy và nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông đã sống qua 2 thời kỳ Tam Quốc và Tây Tấn. ## Thời trẻ Vệ Quán
thumb|Một hạm đội đa quốc gia gồm 5 nước trong [[chiến dịch Tự do bền vững trên biển Oman. Năm cột giảm dần, từ trên cùng bên trái xuống dưới cùng bên phải: MM _Maestrale_
**Xuân Thân quân** (chữ Hán: 春申君; ? - 238 TCN), tên thật **Hoàng Yết** (黄歇), là một trong Chiến Quốc tứ công tử nổi tiếng thời Chiến Quốc, là một khanh đại phu và là
**Mạnh Thường quân** (chữ Hán: 孟尝君, ? - 279 TCN) tên thật là **Điền Văn** (田文), thuộc tông thất nước Tề, làm Tể tướng nước Tề thời Chiến Quốc, và là một trong Chiến Quốc
**ADAPTIV **là một công nghệ ngụy trang chủ động được phát triển bởi Công ty Quốc phòng BAE Systems AB với tính năng bảo vệ các phương tiện quân sự chống lại sự phát hiện