✨Cơ động (quân sự)

Cơ động (quân sự)

Cơ động dùng trong lĩnh vực quân sự là thuật ngữ chỉ tính chất của một đạo quân liên quan đến khả năng tổ chức, hoạt động nhanh chóng trong triển khai, di chuyển, hợp đồng binh chủng và phối hợp tác chiến trong các trận đánh. Yếu tố cơ động là vô cùng quan trọng trong chiến đấu, đã quyết định thắng bại của nhiều quân đội trong lịch sử chiến tranh.

Lợi thế

Một đạo quân cơ động là đạo quân có khả năng linh hoạt cao trên chiến trường, trong tấn công, phòng thủ hay rút lui sẽ tạo nên yếu tố bất ngờ trong chiến đấu. Tốc độ nhanh khi tấn công sẽ dẫn đến nắm thế thượng phong, khi yếu thế so với đối phương, buộc lòng phải rút lui thì tính cơ động cho phép họ có thể chạy nhanh.

Khả năng cơ động giúp phối hợp tác chiến tốt giữa nhiều cánh quân, cũng như việc hội quân để hình thành lực lượng kết hợp, tăng ưu thế trong chiến đấu khi có sự kết hợp của nhiều phương tiện chiến đấu khác nhau, cũng như linh hoạt di chuyển quân theo các hướng bất kỳ ở mọi tình huống chiến đấu. Một đạo quân cần khả năng cơ động để hội quân nhanh chóng cho một pha tấn công. Khi thất bại cần nhanh chóng phân tán lực lượng và tháo chạy khỏi địa điểm chiến đấu.

Tính cơ động giúp khả năng chi viện, tăng cường cho đơn vị đồng đội nhanh chóng, từ đó bảo vệ an toàn một địa điểm quân sự, đánh bật quân đội đối phương.

Yếu tố cơ động cũng quan trọng trong phản công, vì quân đội sẽ chọn lựa thời điểm thích hợp phản công quân đối phương, khả năng cơ động giúp đảo ngược tình thế chiến đấu.

Một lợi thế rõ ràng là với một đơn vị quân sự ít ỏi so với đối phương vẫn đảm bảo khả năng chiến thắng nếu giao chiến. Vì tính cơ động khắc phục yếu điểm về quân số và trang bị, quân đội nhanh chóng triển khai tấn công sau đó di chuyển khỏi địa điểm vừa tấn công và tấn công một cánh quân đối phương ở địa điểm khác. Điều này, thường liên quan chiến thuật tấn công từng phần, khi quân số ít thì đánh từng đơn vị rời rạc của đối phương, tránh phải giao chiến với phần đông quân đối phương tại một trận địa. Sau đó nhanh chóng di chuyển trước mọi khả năng hội quân và phản công của đối phương.

Yếu tố phụ thuộc

Phương tiện

Tính năng cơ động của một đạo quân phụ thuộc vào phương tiện di chuyển. Thiếu phương tiện di chuyển sẽ không có khả năng tác chiến linh hoạt và nhanh chóng. Trong thời trung đại, lực lượng cơ động nhất là kỵ binh, việc sử dụng ngựa chiến khiến kỵ binh trở thành một lực lượng mạnh mẽ và nguy hiểm trên chiến trường. Các dân tộc du mục Nội Á đạt đến đỉnh cao của việc sử dụng ngựa thành thạo, trong đó có Mông Cổ, góp phần trong việc chiến thắng liên tục các cuộc chinh phạt và kiến tạo nên đế quốc rộng lớn của họ.

Các giai đoạn sau, ngựa dần thay thế bởi các loại xe cộ chạy động cơ, giúp tăng nhanh tốc độ và khả năng hoạt động bền bỉ trong chiến đấu. Giai đoạn tiếp theo là sự ứng dụng của các phương tiện bay, giúp hình thành các đơn vị cơ động chuyên nghiệp mới như lính dù, hoặc bộ binh đổ quân bằng trực thăng.

Hỏa lực

Ở cấp chiến thuật, tính cơ động thường không hiệu quả hoặc không thể sử dụng khi một đạo quân không chiến đấu trong các trận dã chiến mà buộc phải chiến đấu trong các trận công thành. Sự tồn tại của thành trì kiên cố, hay các căn cứ quân sự phòng thủ chặt chẽ với chiến hào, hàng rào dây thép gai, ụ súng, boongke,... khiến cản trở tính năng cơ động. Nếu quân phòng thủ tập trung tại các công sự cố định với hệ thống khép kín, kiên cố và hỏa lực mạnh, họ sẽ đánh bật hoàn toàn quân tấn công. Tính năng cơ động vẫn có điểm dừng và hạn chế, một đạo quân cơ động chỉ linh hoạt và chiến đấu tốt trong các trận chiến mở.

Tuy vậy, các trận đánh cứ điểm hoàn toàn có thể thắng lợi nếu sử dụng mức độ lớn hỏa lực từ phương tiện hạng nặng. Trong thời trung đại, các đạo quân vây thành sử dụng phổ biến các loại máy bắn đá,...đến thời cận đại là việc sử dụng pháo binh, như các loại súng thần công. Như kết quả từ việc sử dụng phương tiện hạng nặng, hỏa lực mạnh chỉ có thể cung cấp từ phương tiện chiến tranh cỡ lớn, vì vậy tính cơ động sẽ giảm dần. Quân đội sẽ khó tăng tốc tấn công nhanh chóng một cách cơ động nếu các đơn vị phải kéo theo các vũ khí nặng, như các khẩu pháo lớn. Do đó, các lực lượng cơ động nhất trong suốt lịch sử cho đến thế kỷ 19 thường là đơn vị quân sự vũ trang hạng nhẹ. Sự ứng dụng của các phương tiện vận tải cỡ lớn, cho phép triển khai vũ khí nặng như tàu đổ bộ, máy bay vận tải đã cho phép phá vỡ hạn chế của tính cơ động liên quan kích thước vũ khí.

Chiến thuật

Các chiến thuật quân sự liên quan tính năng cơ động có thể xem xét, bao gồm: Tấn công từng phần Bắn và chạy Phản pháo Trực thăng vận Thiết xa vận Chia lửa *...

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoạt động quân sự** là tập hợp các hoạt động chiến đấu và nhiệm vụ hỗ trợ chiến đấu của một lực lượng vũ trang, hoặc một tổ chức vũ trang phi quốc gia, để
**Chiếm đóng quân sự bởi Liên Xô** viết về các vụ chiếm đóng bằng vũ lực của Liên Xô từ lúc mở màn cho tới sau thế chiến thứ hai và sau đó trong thời
**Cơ động** dùng trong lĩnh vực quân sự là thuật ngữ chỉ tính chất của một đạo quân liên quan đến khả năng tổ chức, hoạt động nhanh chóng trong triển khai, di chuyển, hợp
**Chiếm đóng quân sự** () hay chỉ gọi tắt **chiếm đóng** (_occupation_) là giữ quyền kiểm soát tạm thời bằng quân sự do quốc gia tham chiến thực hiện đối với lãnh thổ của quốc
**Viện Kỹ thuật Cơ giới Quân sự** (_tiếng Anh_: Military Institute of Mechanical Engineering) ** **trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật**,** Bộ Quốc phòng Việt Nam, thành lập ngày 14 tháng 7 năm 1974 là
**Sự can thiệp quân sự của Nga tại Syria** nằm trong bối cảnh cuộc nội chiến ở Syria, bắt đầu vào ngày 30 tháng 9 năm 2015. Nó bao gồm các cuộc không kích của
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
thumb|Lính pháo binh Cuba ở [[Ethiopia trong Chiến tranh Ogaden năm 1977.]] Chính sách đối ngoại của Cuba trong Chiến tranh Lạnh nhấn mạnh việc cung cấp hỗ trợ quân sự trực tiếp cho các
Vào ngày 8 tháng 1 năm 2020, một hoạt động quân sự mang mã tên **Chiến dịch Nỗi đau Soleimani** (), của Vệ binh Cách mạng Hồi giáo (IRGC) đã bắn 22 tên lửa đạn
nhỏ|Một kế hoạch tác chiến của Tiểu đoàn pháo binh thiết giáp của Quân đội Liên bang Đức năm 1980. **Kế hoạch quân sự** là một hình thức kế hoạch dùng trong lĩnh vực quân
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Dịch tễ học quân sự** là chuyên ngành của dịch tễ học và y học quân sự nghiên cứu những quy luật phát sinh, phát triển, sự phân bố tần số của bệnh tật cùng
**Khu phi quân sự**, **giới tuyến quân sự** hay **vùng phi quân sự** (tiếng Anh: **Demilitarized Zone**, viết tắt: **DMZ**) là một loại khu vực, biên giới hoặc ranh giới nằm giữa hai hay nhiều
**Quân sự** theo nghĩa rộng: là lĩnh vực hoạt động đặc biệt của xã hội liên quan đến đấu tranh vũ trang, chiến tranh và quân đội hay các lực lượng vũ trang. **Quân sự**
**Chiến lược quân sự** là phương hướng hoạt động tổng thể của một quân đội sử dụng trong một cuộc chiến tranh, tập hợp các biện pháp quân sự chung nhất cho quân đội tác
**Bộ chỉ huy Viện trợ Quân sự Hoa Kỳ tại Việt Nam** (tiếng Anh: _The US Military Assistance Command, Vietnam_), viết tắt là **MACV**, đọc theo âm tiếng Việt là **Mắc-vi**) là cơ quan chỉ
Một doanh trại quân Mỹ ở Afghanistan Đại bản doanh của quân đội Mỹ **Trại quân sự** hoặc **trại quân đội** hay **doanh trại** hay **quân doanh** là một cơ sở bán kiên cố được
phải|thumb|Quân D (màu đen) cơ động trong việc cắt ngang quân P (màu hồng) ngăn việc hội quân. **Chia cắt** trong quân sự là hoạt động triển khai đội hình và hoạt động chiến đấu
**** Đây là **danh sách các chiến lược quân sự** cùng một số thuật ngữ và khái niệm quân sự khác. Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách liệt
**Lịch sử quân sự Việt Nam** hay **Quân sử Việt Nam** là quá trình hình thành và phát triển các hoạt động quân sự trong suốt chiều dài lịch sử của Việt Nam, bắt đầu
**Sự lừa dối quân sự** là các hoạt động đánh lạc hướng lực lượng quân đội đối phương trong chiến tranh. Điều này thực thi bằng cách tạo ra hoặc khuếch đại _sương mù chiến
alt=|thumb|Quân đội Cuba đang di chuyển. Nghĩa vụ quân sự được ghi trong Hiến pháp nước Cộng hòa Cuba năm 1976 tại Điều 65, nêu rõ "Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa là
nhỏ|300x300px|Tàu của [[Hải quân Pháp tại một căn cứ ở Réunion]] **Căn cứ quân sự** là cơ sở trực tiếp sở hữu và vận hành bởi hoặc cho quân đội, hay là một chi nhánh
thumb|Ý và các thuộc địa Ý trước Thế chiến II được thể hiện bằng màu đỏ. Các khu vực màu hồng sáp nhập trong các giai đoạn giữa năm 1940 và 1943 (tô giới Thiên
nhỏ|Chiến dịch của người Hungary ở Châu Âu năm 954. *_Xem thêm **Chiến dịch (định hướng)**_ **Chiến dịch quân sự** là hoạt động chiến đấu của một quân đội trong một không gian rộng lớn
thumb|Liên minh quân sự châu Âu trước [[Thế chiến thứ nhất – Phe đồng minh ba nước và Liên minh Ba nước (Đức-Áo Hung-Ý.]] thumb|Hai liên minh quân sự ([[NATO và Hiệp ước Warsaw) ở
**Toàn cầu hóa quân sự** (tiếng Anh: **Military globalization**) được David Held định nghĩa là "quá trình ngày càng tăng về mức độ và cường độ của các mối quan hệ quân sự giữa các
**Trường Quân sự Kazan Suvorov** (; viết tắt là KzSVU) là một học viện quân sự của Nga có trụ sở tại Tatarstan. Trường đóng vai trò là một trong các trường thuộc hệ thống
**Cố vấn quân sự** là những nhân viên quân sự (binh lính, sĩ quan) được gởi ra nước ngoài để hỗ trợ đất nước ấy trong việc huấn luyện, tổ chức quân đội, và nhiều
**Đội hình trận đánh** là cách tổ chức quân đội trên chiến trường theo đội hình chủ yếu: _Tiền vệ_, _Trung vệ_, _Hậu vệ_. Cả ba đội có vai trò khác nhau trong tác chiến,
**Viện Hàn lâm Khoa học Quân sự Trung Quốc** ( (AMS); ; pinyin: Zhōngguó Rénmín Jiěfàngjūn Jūnshì Kēxué Yánjiūyuàn) là một Viện nghiên cứu cao cấp về khoa học quân sự trực thuộc Quân ủy
thumb|Các binh sĩ [[Quân lực Quốc gia Afghanistan đang diễu hành trong buổi lễ tốt nghiệp của họ tại Trung tâm Huấn luyện Quân sự Kabul (KMTC) vào năm 2011.]] **Trung tâm Huấn luyện Quân
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
300x300px|Bản đồ Khu phi quân sự vĩ tuyến 17.|thế=|nhỏ**Khu phi quân sự vĩ tuyến 17** (được biết nhiều trên quốc tế với tên gọi **Khu phi quân sự Việt Nam**, tiếng Anh: **_V**ietnamese **D**e**m**ilitarized **Z**one_
nhỏ|Lính Úc dùng súng máy tại trận địa gần [[Wewak tháng 6 năm 1945]] Sau khi Đức Quốc xã xâm lăng Ba Lan, chính phủ Úc tuyên chiến với Đức ngày 3 tháng 9 năm
**Nghĩa vụ quân sự** hay còn gọi là **quân dịch** là một nghĩa vụ bắt buộc của công dân. Ở những nước có quy định việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc, công
**Tấn công trong quân sự** là hoạt động triển khai lực lượng chiến đấu chiếm lấy lãnh thổ đối phương, dùng mọi vũ khí và phương tiện sẵn có của lực lượng vũ trang tiêu
Sự kiện quân sự đầu tiên được mô tả trong lịch sử là truyền thuyết Thánh Gióng "đánh giặc Ân", được xem là sự kiện chống ngoại xâm đầu tiên của Việt Nam. Sự kiện
**Sự can thiệp quân sự của nước ngoài vào Nga** () bao gồm một loạt các cuộc viễn chinh quân sự đa quốc gia bắt đầu từ năm 1918. Động lực ban đầu đằng sau
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
**Indonesia chiếm đóng Đông Timor** từ tháng 12 năm 1975 đến tháng 10 năm 1999. Sau thế kỷ cai trị của thực dân Bồ Đào Nha ở Đông Timor, một cuộc đảo chính năm 1974
Ở Việt Nam, **nghĩa vụ quân sự** là nghĩa vụ của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và
Hệ thống cấp bậc quân sự riêng biệt lực lượng lục quân, không quân và hải quân Hồng quân (1935-1940) - cấp bậc quân sự, được ban hành bởi các Nghị quyết của Ủy ban
**Trường Quân sự Hoàng Phố** (tiếng Hán phồn thể: 黃埔軍校; tiếng Hán giản thể: 黄埔军校; bính âm: _Huángpŭ Jūnxiào_; Hán Việt: _Hoàng Phố Quân hiệu_) là danh xưng thông dụng để chỉ học viện quân
**Bộ Quốc phòng Việt Nam** có hệ thống học viện và nhà trường hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên nghiệp vụ ở mọi cấp các
**Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam ** là một trong các bảo tàng quốc gia và đứng đầu trong hệ thống Bảo tàng Quân đội, hiện đang lưu giữ, trưng bày hơn 15
**Học viện Kỹ thuật Quân sự** ( – MTA) là Đại học đầu ngành kỹ thuật, công nghệ quân sự và công nghiệp quốc phòng nằm trong Nhóm các Đại học trọng điểm quốc gia