✨Công nghệ tàng hình

Công nghệ tàng hình

nhỏ|210x210px|Máy bay tấn công tàng hình [[Lockheed F-117 Nighthawk|F-117]] nhỏ|Xe mặt đất tàng hình PL-01 phải|nhỏ| Tàu khu trục tàng hình Surcouf của Pháp Công nghệ tàng hình (stealth technology), còn được gọi là công nghệ độ quan sát thấp (low observable technology), là một môn học phụ của chiến thuật quân sự và biện pháp đối phó điện tử thụ động và chủ động, bao gồm một loạt các phương pháp được sử dụng để chế tạo nhân sự, máy bay, tàu, tàu ngầm, tên lửa, vệ tinh và phương tiện mặt đất ít nhìn thấy hơn (vô hình lý tưởng) đối với radar, hồng ngoại, sonar và các phương pháp phát hiện khác. Nó tương ứng với ngụy trang quân sự cho các phần của phổ điện từ (nghĩa là ngụy trang đa phổ).

Sự phát triển của các công nghệ tàng hình hiện đại ở Hoa Kỳ bắt đầu vào năm 1958, trong đó những nỗ lực trước đó nhằm ngăn chặn radar theo dõi các máy bay do thám U-2 của nó trong Chiến tranh Lạnh của Liên Xô đã không thành công. Các nhà thiết kế đã chuyển sang phát triển một hình dạng cụ thể cho các mặt phẳng có xu hướng giảm phát hiện bằng cách chuyển hướng sóng bức xạ điện từ từ radar. Vật liệu hấp thụ bức xạ cũng đã được thử nghiệm và chế tạo để giảm hoặc chặn tín hiệu radar phản xạ khỏi bề mặt máy bay. Những thay đổi như vậy đối với hình dạng và thành phần bề mặt bao gồm công nghệ tàng hình như hiện đang được sử dụng trên "Máy bay ném bom tàng hình" Northrop Grumman B-2 Spirit.

Khái niệm tàng hình là hoạt động hoặc ẩn nấp trong khi cho các lực lượng địch không có dấu hiệu nào cho thấy sự hiện diện của các lực lượng thân thiện. Khái niệm này lần đầu tiên được khám phá thông qua ngụy trang để làm cho diện mạo của một đối tượng hòa vào nền hình ảnh. Khi tiềm năng của các công nghệ phát hiện và đánh chặn (radar, tìm kiếm và theo dõi hồng ngoại, tên lửa đất đối không, v.v.) đã tăng lên, do đó, mức độ thiết kế và hoạt động của quân nhân và phương tiện đã bị ảnh hưởng trong phản ứng. Một số đồng phục quân đội được xử lý bằng hóa chất để giảm chữ ký hồng ngoại của chúng. Một chiếc xe tàng hình hiện đại được thiết kế ngay từ đầu để có một chữ ký quang phổ đã chọn. Mức độ tàng hình thể hiện trong một thiết kế nhất định được chọn theo các mối đe dọa phát hiện dự kiến.

nhỏ|[[USS Zumwalt (DDG-1000)]]

Lịch sử

Ngụy trang để hỗ trợ hoặc tránh các loài săn mồi có trước loài người, và các thợ săn đã sử dụng thực vật để che giấu bản thân có lẽ miễn là mọi người đã săn bắn. Ứng dụng ngụy trang sớm nhất trong chiến tranh là không thể xác định được. Các phương pháp che giấu bằng hình ảnh trong chiến tranh đã được Tôn Tử ghi lại trong cuốn sách Binh pháp Tôn Tử vào thế kỷ thứ 5 TCN, và được Frontinus ghi lại trong tác phẩm Strategemata của ông vào thế kỷ 1 sau Công nguyên.

Ở Anh, các đơn vị quân sự bất thường trong thế kỷ 17 là những người đầu tiên sử dụng màu sắc nhạt (phổ biến ở các đơn vị Ailen thế kỷ 16) như một hình thức ngụy trang, theo các ví dụ từ lục địa này.

Trong Thế chiến I, người Đức đã thử nghiệm sử dụng Cellon (Cellulose axetat), một vật liệu che phủ trong suốt, trong nỗ lực làm giảm tầm nhìn của máy bay quân sự. Các ví dụ đơn về máy bay chiến đấu monoplane Fokker E.III Eindecker, máy bay quan sát hai chỗ ngồi Albatros CI và máy bay ném bom hạng nặng nguyên mẫu Linke-Hofmann RI được phủ Cellon. Tuy nhiên, ánh sáng mặt trời lóe lên từ vật liệu khiến máy bay càng nhìn rõ hơn. Cellon cũng được phát hiện bị xuống cấp nhanh chóng do cả ánh sáng mặt trời và sự thay đổi nhiệt độ trong chuyến bay, vì vậy nỗ lực chế tạo máy bay trong suốt đã chấm dứt.

Năm 1916, người Anh đã sửa đổi một chiếc khinh khí cầu lớp SS nhỏ với mục đích trinh sát vào ban đêm trên các tuyến của Đức ở Mặt trận phía Tây. Được trang bị động cơ im lặng và túi khí màu đen, chiếc máy bay vừa vô hình vừa không thể nghe thấy từ mặt đất, nhưng một số chuyến bay vào ban đêm trên lãnh thổ do Đức nắm giữ đã thu thập được rất ít thông tin hữu ích và ý tưởng này đã bị loại bỏ.

Ngụy trang ánh sáng khuếch tán, một hình thức ngụy trang chống chiếu sáng trên tàu, đã được Hải quân Hoàng gia Canada thử nghiệm từ năm 1941 đến 1943. Khái niệm này được người Mỹ và người Anh áp dụng cho máy bay: vào năm 1945, một chiếc Avenger Grumman với đèn Yehudi đã đến gần tới sát một con tàu trước khi bị phát hiện. Khả năng này đã bị lỗi thời do ứng dụng radar.

Uboat U-480 có thể là tàu ngầm tàng hình đầu tiên. Nó có lớp phủ cao su ngói không phản xạ, một lớp trong đó có các túi khí tròn để đánh bại sonar ASDIC. Sơn hấp thụ radar và vật liệu của vật liệu tổng hợp cao su và chất bán dẫn (tên mã: Sumpf, Schornsteinfeger) đã được Kriegsmarine sử dụng trên tàu ngầm trong Thế chiến II. Các thử nghiệm cho thấy chúng có hiệu quả trong việc giảm chữ ký radar ở cả hai bước sóng ngắn (centimet) và dài (1,5 mét).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|210x210px|Máy bay tấn công tàng hình [[Lockheed F-117 Nighthawk|F-117]] nhỏ|Xe mặt đất tàng hình PL-01 phải|nhỏ| Tàu khu trục tàng hình Surcouf của Pháp **Công nghệ tàng hình** (**stealth technology**), còn được gọi là **công
**Siêu vật liệu tàng hình** là việc sử dụng siêu vật liệu trong một chiếc áo choàng tàng hình. Điều này được thực hiện bằng cách điều khiển những con đường đi qua của ánh
Một trực thăng RAH-66 Comanche tàng hình bay theo đội hình với một trực thăng [[AH-64 Apache không tàng hình]]Tập tin:Sikorsky UH-60A Black Hawk 3-view line drawing.png **Máy bay trực thăng tàng hình** (tiếng Anh:
Công ty Công nghệ Truyền hình Việt Nam Trực Tuyến TVO là một công ty truyền thông kỹ thuật số uy tín, với đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và các sản phẩm, dịch vụ
**Quyết định luận công nghệ** là một lý thuyết giản hóa luận mà giả định rằng công nghệ của xã hội thúc đẩy sự phát triển cấu trúc xã hội và các giá trị văn
**Công nghệ thông tin và truyền thông** (tiếng Anh: _Information and communications technology_, ICT) là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin (IT), nhưng thường là một
**IPTV** (tiếng Anh viết tắt của _Internet Protocol Television_, có nghĩa: Truyền hình giao thức Internet) là một hệ thống dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được phát đi nhờ vào giao thức Internet
thumb|phải|[[B-2 Spirit, oanh tạc cơ tàng hình của Không lực Hoa Kỳ, cũng được xem là máy bay chiến đấu có giá thành cao nhất thế giới.]] thế=Sukhoi Su-57 là một trong những máy bay
**Công nghệ nano** là việc sử dụng vật chất ở quy mô nguyên tử, phân tử và siêu phân tử cho các mục đích công nghiệp. Mô tả phổ biến sớm nhất về công nghệ
**Khoa học và công nghệ luận** hay **khoa học, công nghệ và xã hội** (STS) là lĩnh vực nghiên cứu về tương tác qua lại giữa văn hóa, xã hội, chính trị với nghiên cứu
**Hội tụ công nghệ (hay Hội tụ số)** đề cập đến xu hướng mà các công nghệ, ban đầu không liên quan đến nhau, trở nên tích hợp chặt chẽ hơn và thậm chí thống
thumb|Công nghệ nano DNA liên quan tới việc tạo nên những cấu trúc nano từ các [[DCM china my vn, chẳng hạn như khối tứ diện DNA này. Mỗi cạnh của tứ diện là một
nhỏ|phải|Cốt thép hình, cọc nhồi và thép chờ cột tầng hầm **Công nghệ thi công Top-down** (từ trên xuống), tiếng Anh là **Top-down construction method**, là công nghệ thi công phần ngầm của công trình
phải|Cấu trúc của [[insulin.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Insulincrystals.jpg|nhỏ|Tinh thể [[insulin]] **Công nghệ sinh học** là một lĩnh vực sinh học rộng lớn, liên quan đến việc sử dụng các hệ thống sống và sinh vật để phát
**Viện Công nghệ Massachusetts** ( hay MIT) là một viện đại học nghiên cứu tư thục ở thành phố Cambridge, Massachusetts, Hoa Kỳ. MIT nổi tiếng nhờ hoạt động nghiên cứu và giáo dục trong
**Đại học Công nghệ Nanyang**, thường được gọi tắt là **NTU**, là một trong 6 trường đại học công lập tại Singapore. Đây là một trong số ít những trường đại học danh tiếng thế
**Học viện Công nghệ Georgia** (tiếng Anh: _Georgia Institute of Technology_) (thường được gọi là **Georgia Tech, Tech** hoặc là **GT**) là một viện đại học công lập tọa lạc tại thành phố Atlanta, tiểu
nhỏ|Cổng chào Khu công nghệ cao Hòa Lạc **Khu Công nghệ cao Hòa Lạc** (tiếng Anh: _Hoa Lac Hi-Tech Park_, **HHTP**) là một khu công nghệ cao đã và đang được xây dựng trên địa
**Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường** là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản
**Công nghệ dòng nhu cầu** (**DFT**) là một chiến lược để xác định và triển khai các quy trình kinh doanh theo một luồng, được thúc đẩy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
**Trường Đại học Công nghệ Thông tin** ( – **UIT**) là một trung tâm hàng đầu về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về công nghệ thông tin – truyền thông, được
**Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia** là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế, có chức năng tổ chức xây dựng, vận hành khai thác cơ sở dữ liệu
Phòng Lab phát triển phần mềm trên di động ở Cao đẳng CNTT Estonia. **Công nghệ thông tin** (), viết tắt **CNTT,** là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm
nhỏ|Tội phạm công nghệ cao thường gắn liền với hành vi làm rò rỉ dữ liệu riêng tư **Tội phạm công nghệ cao** hoặc **Tội phạm ảo** hay **Tội phạm không gian ảo (tiếng Anh:
**Khu công nghệ cao Đà Nẵng** (tên tiếng Anh: _Danang Hi-Tech Park_) được thành lập theo Quyết định số 1979/QĐ-TTg ngày 28/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Sau hai Khu công nghệ cao ở Hà
**Đại học Công nghệ Quốc phòng Trung Quốc** (tên tiếng Anh: **National University of Defense Technology** (**NUDT**; ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc, là một trường đại học trọng điểm quốc gia
**Độ phân giải màn hình hiển thị** hoặc **hiển thị các chế độ của truyền hình kỹ thuật số**, **màn hình máy tính** hoặc **thiết bị hiển thị** là số pixel trong mỗi chiều có
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
nhỏ|phải|trên|Đào đất bằng gầu Hammer grab nhỏ|phải|Máy khoan cần kenny **Công nghệ thi công cọc nhồi bê tông** hay bê tông cốt thép là công nghệ đúc cọc bê tông tại chỗ vào trong nền
**Đại học Công nghệ Warszawa ** (, theo nghĩa đen, "Trường bách khoa Warszawa ") là một trong những viện công nghệ hàng đầu ở Ba Lan và là một trong những viện lớn nhất
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến nhiều tổ chức khoa học trên toàn thế giới, dẫn đến giảm năng suất trong một số lĩnh vực và chương trình. Tuy nhiên, ảnh hưởng của đại
**Công nghệ gene** hay **kĩ thuật di truyền** là thao tác thay đổi gen bằng công nghệ sinh học. Nó bao gồm các phương pháp kỹ thuật dùng để thay đổi nhân tố di truyền
**Công nghệ tình dục** (hay **công nghệ hỗ trợ tình dục**) là những công nghệ được thiết kế để tăng cường, đổi mới hoặc thay đổi theo một cách nào đó các hoạt động và
**Đúc** (tiếng Anh: _casting_) là công nghệ chế tạo sản phẩm bằng phương pháp rót vật liệu ở dạng chảy lỏng vào khuôn để tạo ra sản phẩm có hình dạng theo khuôn mẫu. Đa
**Đại học Công nghệ Moskva** (tiếng Anh: Moskva Technological University (MIREA); tiếng Nga: Московский Технологический Университет) là một trường đại học lớn hàng đầu của Liên Bang Nga, có trụ sở chính ở thủ đô
**Công nghệ tài chính** (_fintech_) là công nghệ mới và đổi mới nhằm cạnh tranh với các phương pháp tài chính truyền thống trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Việc sử dụng
**Viện Công nghệ California** (tiếng Anh: _California Institute of Technology_, thường gọi là _Caltech_) là một viện đại học nghiên cứu tư thục ở Pasadena, California, Hoa Kỳ. Caltech có sáu đơn vị thành viên,
**Hội chứng sợ công nghệ hiện đại,** có tên khoa học là Technophobia (từ tiếng Hy Lạp τέχνη technē, "nghệ thuật, kỹ năng, thủ công" và φόβος phobos, "sợ hãi") là nỗi sợ hãi hoặc
**Công nghệ Castner-Kellner** là phương pháp điện phân dựa trên dung dịch chloride kiềm (thường là natri chloride) để tạo ra hydroxide kiềm. Nó được nhà hóa học công nghiệp người Mỹ là Hamilton Castner
**Công nghệ cao** hay **kỹ thuật cao** là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ
thumb|[[USS Eldridge (DE-173)|USS _Eldridge_ (DE-173) khoảng năm 1944]] **Thí nghiệm Philadelphia** là một thí nghiệm quân sự được cho là do Hải quân Hoa Kỳ thực hiện tại Nhà máy đóng tàu Hải quân Philadelphia
nhỏ|Trụ sở tại 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội **Viện Công nghệ Vũ trụ** (tiếng Anh: **_Space Technology Institute_**, viết tắt là **STI**) được Chính phủ Việt Nam thành lập vào ngày 20
**Công nghệ phần mềm** () là sự áp dụng một cách tiếp cận có hệ thống, có kỷ luật, và định lượng được cho việc phát triển, sử dụng và bảo trì phần mềm. Ngành
**Công nghệ thi công lắp ghép** là công nghệ lắp giáp tại hiện trường các cấu kiện đã được chế tạo sẵn ở nhà máy thành các kết cấu chịu lực của một công trình,
**Quản lý công nghệ** là một tập hợp các ngành quản lý mà cho phép tác tổ chức quản lý các nền tảng công nghệ của họ để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Các
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Protein_translation.gif|thế=|nhỏ|250x250px|[[Ribosome là một bộ máy sinh học]] **Công nghệ sinh học nano**, **nanobiotechnology**, **bionanotechnology**, hay **sinh học nano** đều là những thuật ngữ đề cập đến nơi giao nhau của công nghệ nano và sinh
**Đại học Công nghệ Chiba** (tiếng Nhật: 千葉工業大学 _Chiba kōgyō daigaku_), thường gọi tắt là **Chiba Tech**, **CiTech** hay **Chibakodai** (千葉工大 _Chibakōdai_) Trường được thành lập năm 1942 ở Machida, Tokyo. Năm 1946, nó được
**Kiểm toán Công nghệ Thông tin** (tiếng Anh: **Information Technology Audit**, viết tắt **IT Audit**) là việc kiểm soát các quản lý điều khiển bên trong các Công trình hạ tầng xã hội Công nghệ
**Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia** (tiếng Anh: _National Foundation for Science and Technology Development_, viết tắt: _NAFOSTED_) là đơn vị sự nghiệp phi lợi nhuận, trực thuộc Bộ Khoa học
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Ceiling-smoke-alarm.JPG|phải|nhỏ|200x200px|[[Máy dò khói dân dụng là công nghệ hạt nhân quen thuộc nhất đối với một số người]] **Công nghệ hạt nhân** là công nghệ liên quan đến các phản ứng hạt nhân của