Loài cực kỳ nguy cấp, hay Loài rất nguy cấp (tiếng Anh: Critically Endangered, viết tắt CR), là những loài được phân loại bởi Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phải đối mặt với nguy cơ cao về tuyệt chủng trong tự nhiên. Tính đến năm 2021, có 8.404 loài được coi là Cực kỳ nguy cấp trong tổng số 120.372 loài hiện được đánh giá bởi IUCN.
Sách Đỏ của IUCN cung cấp cho công chúng thông tin về tình trạng bảo tồn của các loài động vật, nấm và thực vật. Nó chia các loài khác nhau thành bảy danh mục bảo tồn khác nhau dựa trên phạm vi môi trường sống, quy mô quần thể, môi trường sống, các mối đe dọa, v.v. Mỗi danh mục đại diện cho một mức độ nguy cơ tuyệt chủng toàn cầu khác nhau. Các loài được coi là Cực kỳ nguy cấp được xếp vào danh mục "bị đe dọa".
Vì Sách đỏ IUCN không xem xét một loài là tuyệt chủng trong tự nhiên cho đến khi có các cuộc điều tra mở rộng nên nhiều loài có khả năng là tuyệt chủng vẫn nằm trong danh sách loài Cực kỳ nguy cấp. IUCN duy trì danh sách "có thể đã tuyệt chủng" CR (PE) và "có thể đã tuyệt chủng trong tự nhiên" CR (PEW) theo cách đánh giá của BirdLife International để phân loại đơn vị phân loại.
Tiêu chí cho các loài Cực kỳ nguy cấp
Để được xác định là loài Cực kỳ nguy cấp trong Sách Đỏ, một loài phải đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào sau đây (A – E) ("3G/10Y" biểu thị ba thế hệ hoặc mười năm — tùy theo thời gian nào dài hơn — trên tối đa 100 năm; "MI" biểu thị cá thể trưởng thành):
:A: Giảm quy mô quần thể
:# Tốc độ giảm được đo trong khoảng thời gian 10 năm hoặc qua ba thế hệ khác nhau trong loài đó.
:# Nguyên nhân của sự sụt giảm này cũng phải được biết.
:# Nếu các lý do giảm số lượng cá thể không còn xảy ra và có thể đảo ngược được thì số lượng cá thể phải đã giảm ít nhất 90%.
:# Nếu không, thì số lượng cá thể cần phải giảm ít nhất 80%.
:B: Giảm trên phạm vi địa lý
:# Mức giảm này phải xảy ra trên dưới 100 km² HOẶC diện tích sinh trưởng dưới 10 km².
:## Môi trường sống bị phân mảnh nghiêm trọng hoặc chỉ tồn tại ở một địa điểm.
:## Suy giảm mức độ xuất hiện, diện tích sinh trưởng, diện tích/phạm vi/chất lượng môi trường sống, số lượng địa điểm/quần thể con hoặc số lượng MI.
:## Biến động cực đoan về mức độ xuất hiện, diện tích sinh trưởng, số lượng địa điểm/quần thể con hoặc số lượng MI.
:C: Suy giảm quần thể
:# Số lượng cá thể phải giảm xuống dưới 250 MI và:
:## Giảm 25% trong 3G/10Y
:## Biến động cực đoan, hoặc trên 90% MI trong một quần thể con duy nhất, hoặc không quá 50 MI trong bất kỳ một quần thể con nào.
:D: Giảm quy mô quần thể
:# Quy mô số lượng cá thể phải bị giảm xuống nhỏ hơn 50 MI.
:E: Xác suất Tuyệt chủng
:# Phải có ít nhất 50% xác suất tuyệt chủng trong tự nhiên trong vòng hơn 3G/10Y
Nguyên nhân
thumb|[[Cá tầm Beluga (Huso huso) là một ví dụ cho loài rất nguy cấp. Quần thể hoang dã bị giảm đi đáng kể do khai thác trứng của chúng quá mức.]]
Cuộc khủng hoảng tuyệt chủng hiện nay đang chứng kiến tốc độ tuyệt chủng diễn ra với tốc độ nhanh hơn tốc độ tuyệt chủng tự nhiên. Nguyên nhân phần lớn được ghi nhận là do tác động của con người đối với biến đổi khí hậu và mất đa dạng sinh học. Điều này cùng với các lực lượng tự nhiên có thể tạo ra căng thẳng cho các loài hoặc khiến một quần thể động vật bị tuyệt chủng.
Một trong những lý do quan trọng nhất khiến động vật và thực vật trở nên rất nguy cấp là do mất môi trường sống. Các loài dựa vào môi trường sống của chúng để có các nguồn tài nguyên cần thiết cho sự tồn tại của mình. Nếu môi trường sống bị phá hủy, quần thể sẽ bị suy giảm về số lượng. Các nguyên nhân gây mất môi trường sống bao gồm ô nhiễm, đô thị hóa và nông nghiệp. Một lý do khác khiến động thực vật trở nên nguy cấp là do sự du nhập của các loài xâm lấn. Các loài xâm lấn cạnh tranh với sinh vật bản địa bằng cách xâm nhập và khai thác một môi trường sống mới để lấy tài nguyên thiên nhiên, cuối cùng chiếm lấy môi trường sống đó. Điều này có thể dẫn đến sự tuyệt chủng của các loài bản địa hoặc khiến chúng trở nên nguy cấp. Thực vật và động vật cũng có thể bị tuyệt chủng do dịch bệnh. Việc mang bệnh vào một môi trường sống mới có thể khiến bệnh lây lan giữa các loài bản địa. Do không quen hoặc có ít đề kháng với bệnh, các loài bản địa có thể chết đi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Loài cực kỳ nguy cấp**, hay **Loài rất nguy cấp** (tiếng Anh: _Critically Endangered_, viết tắt _CR_), là những loài được phân loại bởi Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phải đối
Tính đến hết năm 2016, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã liệt kê 218 loài chim bị đe dọa cực kỳ nguy cấp, bao gồm 18 loài được gắn là có
Vào ngày 29 tháng 1 năm 2010, Sách đỏ IUCN đã công bố danh mục loài thực vật cực kì nguy cấp gồm 1701 loài, phân loài, giống gốc, tiểu quần thể cực kỳ nguy
Vào ngày 29 tháng 1 năm 2010, Sách đỏ IUCN đã công bố **danh mục loài động vật cực kì nguy cấp** gồm 1859 loài, phân loài, giống gốc, tiểu quần thể cực kỳ nguy
**Hổ Mã Lai** (danh pháp khoa học: _Panthera tigris jacksoni_, đồng nghĩa: _Panthera tigris malayensis_; tiếng Mã Lai: _Harimau Malaya_), là một phân loài hổ chỉ được tìm thấy tại khu vực trung tâm và
[[Thần ưng California là một loài nguy cấp. Thẻ đeo trên cánh được sử dụng để theo dõi số lượng cá thể.]] **Loài nguy cấp** hoặc **loài có nguy cơ tuyệt chủng** là một loài
**_Astrophytum caput-medusae_** (danh pháp đồng nghĩa _Digitostigma caput-medusae_) là một loài xương rồng có nguồn gốc từ Mexico, loài đặc hữu ở bang Nuevo León; báo cáo chỉ ra cây mọc hoang tại một địa
**Voọc Popa** (danh pháp hai phần: _Trachypithecus popa_) là một loài linh trưởng trong họ Cercopithecidae. Nó được tìm thấy duy nhất ở Myanmar. Nó được đặt theo tên của núi Popa, nơi có khoảng
phải|nhỏ|The [[Propithecus candidus, chỉ tìm thấy tại Madagascar, đã ở trong danh sách 25 loài linh trưởng nguy cấp nhất trên thế giới kể từ khi danh sách này ra đời vào năm 2000. Chỉ
**Linh dương sừng nhánh Baja California** hay **Linh dương sừng nhánh bán đảo** (Danh pháp khoa học: _Antilocapra americana peninsularis_) là một phân loài cực kỳ nguy cấp của loài linh dương sừng nhánh Antilocapra
**Ráng ổ rồng** hay **Ổ rồng** có tên khoa học là **_Platycerium grande_**, còn gọi là **dương xỉ khổng lồ.** Loài này trong tiếng Tây Ban Nha gọi là **capa de leon** (tạm dịchː mũi
**_Osmia calaminthae_** là một loài ong tò vò hiếm thuộc chi _Osmia_, là một loài đặc hữu của quận Highlands, Florida, Hoa Kỳ. Theo NatureServe, nó nằm trong nhóm các loài cực kỳ nguy cấp.
The **Kaplan's Thestor** (**_Thestor kaplani_**) là một loài bướm ngày thuộc họ Bướm xanh. Đây là loài đặc hữu của Nam Phi, ở đó nó is only known from Fynbos on the slopes of the
**_Thorius lunaris_** là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Nó là loài đặc hữu của México. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc
**Cốc mào Chatham** (_Leucocarbo onslowi_) còn được gọi là **Cốc mào đảo Chatham** là một loài chim thuộc Họ Cốc, một loài đặc hữu của Quần đảo Chatham. Một số cơ quan phân loại bao
#đổi Ascoglossum calopterum Thể loại:Ascoglossum Thể loại:Chi măng tây đơn loài Thể loại:Loài cực kỳ nguy cấp
**Chó hoang Tây Phi** (_Lycaon pictus manguensis_) là một phân loài của Chó hoang châu Phi có nguồn gốc từ Tây Phi. Nó được phân loại là loài cực kỳ nguy cấp của IUCN vì
**Đồi mồi** (danh pháp khoa học: **_Eretmochelys imbricata_**) là một loài rùa biển thuộc họ Vích (Cheloniidae). Đây là loài duy nhất còn tồn tại trong chi **_Eretmochelys_**. Loài này phân bố khắp thế giới,
**Gấu Gobi** (danh pháp khoa học: **_Ursus arctos gobiensis_** (được biết đến ở Mông Cổ là __/), là một phân loài của gấu nâu (_Ursus arctos_), địa bàn sinh sống phân bố ở sa mạc
thumb|thumbtime=26|Mô hình hộp sọ của _Lepidochelys kempii_ trên máy vi tính **_Lepidochelys kempii_** (tên tiếng Anh: **Kemp's ridley sea turtle**) là loài rùa biển hiếm nhất và đang cực kỳ nguy cấp. Đây là một
**_Torreya taxifolia_**, thường được gọi là **cây tuyết tùng hôi thối** hay **torreya Florida **, đôi khi cũng được gọi là **gopher wood** hoặc **nhục đậu khấu Florida**, là một loài cây có nguy cơ
**Vượn đen má trắng** (**_Nomascus leucogenys_**) là một loài vượn cực kỳ nguy cấp đặc hữu của Đông Nam Á. Nó có quan hệ gần gũi với loài vượn đen siki (_Nomascus siki_), vốn trước
**Chuột hamster châu Âu** (tên khoa học: **_Cricetus cricetus_**) là một loài động vật có vú trong họ Cricetidae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Đây là loài duy nhất
**_Aipysurus foliosquama_** là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Smith mô tả khoa học đầu tiên năm 1926. Hiện nay loài rắn này đang ở tình trạng cực kỳ nguy cấp
**_Adrianichthys kruyti_** (**cá sóc mỏ vịt**) là một loài cá sóc cực kỳ nguy cấp, đặc hữu của hồ Poso, Sulawesi, Indonesia. Nó được phát hiện bởi Max Wilhelm Carl Weber trong chuyến thám hiểm
**Khỉ sư tử mặt đen Tamarin** hay **khỉ sư tử Tamarin Superagüi** (danh pháp hai phần: _Leontopithecus caissara_) là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Đây là loài đặc
**_Phycolepidozia exigua_** là loài rêu tản duy nhất thuộc chi **_Phycolepidozia_**, họ **Phycolepidoziaceae**. Đây là loài đặc hữu của Dominica, hiện chúng đang trong tình trạng cực kỳ nguy cấp. Môi trường sống tự nhiên
**_Dypsis arenarum_**, **_Hirihiry_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Đây là một loài thực vật đặc hữu chỉ tìm thấy được tại Madagascar. Loài này được (Jum.) Beentje & J.Dransf. mô tả
**Các loài bị đe dọa** (_Threatened species_) là bất kỳ loài sinh vật nào (bao gồm động vật, thực vật, nấm, vi sinh vật v.v.) dễ bị đe dọa (rơi vào tình trạng nguy cấp)
thế=Photo of shark in profile surrounded by other, much smaller fish|phải|nhỏ|360x360px|[[Cá nhám voi, loài cá lớn nhất trên thế giới, được phân loại là một Loài nguy cấp. ]] Các loài cá mập bị đe
**Hồi sinh loài** (_Resurrection biology_) hay **tái sinh loài** (_Species revivalism_) hay **phục hồi giống** là quá trình tạo ra một sinh vật hoặc là một loài đã tuyệt chủng hoặc giống với một loài
**Thông nước** hay **thủy tùng** (danh pháp hai phần: **_Glyptostrobus pensilis_**) là loài thực vật duy nhất còn tồn tại thuộc chi **_Glyptostrobus_**. Đây là loài đặc hữu của vùng cận nhiệt đới đông nam
**Kỳ giông Mexico** hay **khủng long sáu sừng** (tiếng Anh: **Axolotl**) (_Ambystoma mexicanum_) là một loài kỳ giông lưu giữ các đặc điểm có được khi còn non đến giai đoạn trưởng thành có họ
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
nhỏ|phải|[[Cá heo lưng gù Úc (Sousa sahulensis) một loài thú lớn được phát hiện năm 2014]] nhỏ|phải|Thằn lằn [[Cnemaspis girii]] Năm 2014, tiếp tục phát hiện ra nhiều loài động vật, thực vật mới, một
**Vượn cáo cổ khoang đỏ** (danh pháp hai phần: **_Varecia rubra_**) là một loài động vật có vú trong họ Lemuridae, bộ Linh trưởng. Loài này được É. Geoffroy mô tả năm 1812. Vượn cáo
**_Betula uber_** (tiếng Anh thường gọi là _Virginia Round-leaf Birch_) là một loài thực vật thuộc họ Betulaceae. Đây là loài đặc hữu của quận Smyth, ở bang Virginia, Hoa Kỳ. Loài này có ở
**Crotalus durissus unicolor** là một phân loài rắn độc được tìm thấy chỉ trên hòn đảo Aruba thuộc vùng Caribbean, ngoài khơi bờ biển Venezuela. Loài này đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, ước tính
**Kỳ giông khổng lồ Trung Quốc** (_Andrias davidianus_) là loài kỳ giông lớn nhất thế giới cũng như loài lưỡng cư lớn nhất, dài đến 180 cm, dù ngày nay nó hiếm khi đạt độ dài
**Chim Maleo** (Danh pháp khoa học: _Macrocephalon maleo_) là một loài chim trong họ Megapodiidae thuộc chi Macrocephalon. Chúng là loài chim đặc hữu của Indonesia tại vùng Sulawesi, chúng là loài chim ấp trứng
**_Chelonoidis donfaustoi_** là một loài rùa Galápagos sinh sống ở đảo Santa Cruz, trong Galápagos. Cho đến năm 2015, _C. donfaustoi_ đã được phân loại là thuộc một loài khác, _Chelonoidis porteri_. ## Phân loại
**_Bothrops alcatraz_** một loài rắn độc chỉ được tìm thấy trên quần đảo Alcatrazes ngoài khơi bờ biển đông nam Brazil. Không có phân loài nào hiện được công nhận. ## Mô tả Phát triển
**Ếch Titicaca** (Danh pháp khoa học: **_Telmatobius culeus_**) là một loài ếch nước ngọt cỡ lớn trong họ Telmatobiidae, chúng được xếp loại là loài cực kỳ nguy cấp, là loài ếch lớn chỉ có
**Khỉ Kipunji** (Danh pháp khoa học: **_Rungwecebus kipunji_**) hay còn được gọi là **khỉ xồm cao nguyên** là một loài khỉ Cựu thế giới trong tông Papionini sống trong các khu rừng vùng cao của
**_Scaturiginichthys vermeilipinnis_** là một loài cá thuộc họ Pseudomugilidae. Nó là loài đặc hữu của Úc, với quần thể còn lại giới hạn ở 4 suối ở khu bảo tồn Edgbaston của Bush Heritage ở
**_Callaeas cinereus_** là một loài chim trong họ Callaeidae. Đây là loài đặc hữu của New Zealand. Số lượng loài này giảm rất nhanh qua 3 thế hệ cho đến cuối thế kỷ 20 nên
**_Zingel asper_** là một loài cá họ Percidae đang có nguy cơ tuyệt chủng cao do mất môi trường sống và ô nhiễm. Đây là loài đặc hữu một số dòng sông trong lưu vực
**_Rana vibicaria_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Costa Rica và Panama. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới
**_Euphorbia cap-saintemariensis_** là một loài thực vật thuộc họ Euphorbiaceae. Đây là loài đặc hữu của Madagascar. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng nhiều đá. Chúng hiện đang bị đe dọa vì
nhỏ|Một con tê giác tại Thảo Cầm Viên thành phố Hồ Chí Minh nhỏ|phải|Một con tê giác tại Thảo Cầm Viên thành phố Hồ Chí Minh **Tê giác** hay con **tê** là những loài động