nhỏ|Dinatri biarsenat, một muối acid mà chính là muối natri của acid arsenic.
Muối acid (tiếng Anh: acid salt) là loại muối tạo ra dung dịch có tính acid sau khi hòa tan trong dung môi. Một dung dịch có tính acid được hình thành bởi muối acid được tạo ra trong quá trình trung hòa (neutralization) một phần acid diprotic hoặc polyprotic. Một half-neutralization xảy ra bởi phần còn lại của các nguyên tử hydro có thể thay thế được chưa phản ứng với các ion hydroxide () để tạo ra các phân tử nước, từ sự phân ly một phần của các acid yếu.
Dung dịch có tính acid và ví dụ về muối acid
Tính chất acid–base của dung dịch thu được sau phản ứng trung hòa phụ thuộc vào sản phẩm muối còn lại. Một muối chứa các cation phản ứng trải qua quá trình thủy phân trong đó chúng phản ứng với các phân tử nước, gây ra sự khử proton của acid liên hợp.
Ví dụ, muối acid amoni chloride là loại chính được hình thành khi half-neutralization amonia trong dung dịch acid hydrochloric:
:NH3{(aq)}\ +\ HCl{(aq)} -> NH4Cl_{(aq)}
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Dinatri biarsenat, một muối acid mà chính là muối natri của acid arsenic. **Muối acid** (tiếng Anh: **acid salt**) là loại muối tạo ra dung dịch có tính acid sau khi hòa tan trong dung
Muối CaCO3 hay còn được gọi là đá vôi thumb|Muối [[kali dichromat với màu đỏ cam đặc trưng của anion dichromat.]] Trong hóa học, **muối** là một hợp chất hóa học bao gồm một tổ
**Acid peroxymonosulfuric**, còn được gọi là **acid persulfuric**, **acid peroxysulfuric**, hoặc **acid caroic** là một acid vô cơ có công thức hóa học được quy định là H2SO5. Acid này tồn tại dưới dạng chất
**Acid hydrochloric**, hay còn gọi là **acid muriatic**, là một acid vô cơ mạnh, tạo ra từ sự hòa tan của khí hydro chloride (công thức hóa học: ) trong nước. Ban đầu, acid này
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ
Cấu tạo một phân tử khí [[Carbon dioxide (CO2)]] **Oxide acid**, hoặc **anhydride acid**, thường là oxide của phi kim và tương ứng với một acid, các oxide phản ứng với nước tạo thành acid,
**Acid tartaric** là một acid hữu cơ màu trắng, tinh thể xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại trái cây, đáng chú ý nhất là trong nho, cũng như trong chuối, me và cam quýt.
**Acid perchloric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là HClO4. Thường ở dạng chất lỏng, dung dịch không màu này là một acid rất mạnh so với acid sulfuric và
**Natri bicarbonat** (tiếng Anh: _sodium bicarbonate_. Danh pháp IUPAC: _sodium hydrogencarbonate_) là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaHCO3**. Do được sử dụng rất rộng rãi trong thực phẩm nên nó
**Acid hypochlorơ** là một acid yếu, có công thức hóa học là HClO (trong một số ngành công nghiệp, acid hypochlorơ còn có công thức hóa học là HOCl). Acid này được tạo thành khi
**Acid propionic** (danh pháp khoa học **acid propanoic**) là một acid carboxylic có nguồn gốc tự nhiên với công thức hóa học CH3CH2COOH. Ở trạng thái tinh khiết và trong điều kiện thông thường, acid
**Acid oxalic** là một hợp chất hóa học với công thức tổng quát H2C2O4. Nó là một acid dicacboxylic, có công thức triển khai HOOC-COOH. Nó là một acid hữu cơ tương đối mạnh, nó
nhỏ|phải|Một đĩa dưa góp thumb|Một hũ [[dưa chuột muối (trước) và một hũ hành muối (sau)]] **Muối chua** là quy trình bảo quản hay kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm bằng cách
**Acid carboran** (công thức chung: **** (X, Y, Z = H, Alk, F, Cl, Br, CF3)) là một loại siêu acid, nó mạnh hơn một triệu lần so với acid sulfuric có nồng độ 100%
nhỏ|phải|Ba cách miêu tả cấu trúc của acid acetic nhỏ|phải|Acid acetic bị đông lạnh **Acid acetic**, hay **acid ethanoic** là một chất lỏng không màu và là acid hợp chất hữu cơ với công thức
**Acid citric** hay **acid xitric** là một acid hữu cơ yếu. Là một chất bảo quản tự nhiên và được sử dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm hay các loại nước ngọt.
Công thức tổng quát của acid carboxylic. **Acid carboxylic** là một loại acid hữu cơ chứa nhóm chức carboxyl. Công thức tổng quát của loại acid này là **R-C(=O)-OH**, đôi khi được viết thành **R-COOH**
**Acid nitric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HNO3**. Acid nitric tinh khiết là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm. Trong tự nhiên, acid nitric
**Acid phosphoric**, hay đúng hơn là **acid orthophosphoric** là một acid có tính oxy hóa trung bình và có công thức hóa học H3PO4. ## Tính chất vật lý **Acid phosphoric** là chất rắn tinh
**Acid selenơ** là một acid vô cơ với công thức cấu tạo là H2SeO3 và công thức đầy đủ là (HO)2SeO. Đây là loại acid oxo chính của selen vì cấu trúc của nó bền
**Acid chlorơ** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HClO2**. Hợp chất này là một acid yếu. Trong acid này, chlor có trạng thái oxy hóa là +3. Acid chlorơ nguyên
**Axit benzoic**, C7H6O2 (hoặc C6H5COOH), là một chất rắn tinh thể không màu và là dạng axit cacboxylic thơm đơn giản nhất. Tên của nó được lấy theo gum benzoin, là một nguồn để điều
thumb|upright=1.5|thumbtime=10|Phản ứng giữa [[acid clohydric dạng khí và amonia (base), tạo thành amoni chloride màu trắng.]] Một **phản ứng acid–base** là một phản ứng hóa học xảy ra giữa một acid và một base. Nhiều
**Acid vô cơ** là những hợp chất vô cơ có tính acid. ## Phân loại Các axit vô cơ được phân thành: *Axit chứa oxi (axit oxo) và axit không chứa oxi (hydroxaxit). *Axit đơn
**Acid boric**, cụ thể hơn là **axit orthoboric**, là hợp chất của các nguyên tố hóa học gồm bo, oxy và hydro với công thức . Nó cũng có thể được gọi là hydro orthoborat,
**Acid iodic**, công thức hóa học **HIO3**, là một chất rắn trắng hoặc gần trắng. Nó hòa tan trong nước rất tốt, nhưng nó cũng tồn tại trong trạng thái tinh khiết, trái ngược với
**Acid hypobromơ** là một acid yếu, không bền với công thức hóa học là **HBrO**. Acid này được sản xuất và sử dụng chủ yếu dưới dạng dung dịch nước. Hypobromơ được tạo ra về
**Acid sulfuric (H2SO4)**, còn được gọi là **vitriol** (thông thường được dùng để gọi muối sulfat, đôi khi được dùng để gọi loại acid này), là một acid vô cơ gồm các nguyên tố lưu
thumb|Muối ăn phải|nhỏ|Tinh thể muối. **Muối ăn** hay trong dân gian còn gọi đơn giản là **muối** (tuy rằng theo đúng thuật ngữ khoa học thì không phải muối nào cũng là muối ăn) là
**Muối chloride** là muối của acid hydrochloric (HCl), có công thức hóa học tổng quát là MClx, với M là gốc kim loại. ## Tính tan Hầu hết các muối chloride tan tốt trong nước.
Chemical compound
**Acid xenic** là một acid của xenon, và cũng là một trong những hợp chất hiếm hoi của các khí hiếm, được tạo thành do sự hòa
thumb|[[Kẽm, một kim loại điển hình, đang phản ứng với acid hydrochloric, một acid điển hình.|228x228px]] **Acid** (bắt nguồn từ ), thường được phiên âm là **axít**, Thể loại acid đầu tiên là chất cho
**Acid formic** (tên hệ thống **acid methanoic**) là dạng acid carboxylic đơn giản nhất. Công thức của nó là HCOOH hoặc CH2O2. Nó là một sản phẩm trung gian trong tổng hợp hóa học và
nhỏ|Một chai acid tannic (dung dịch nước). **Acid tannic** là một dạng đặc biệt của tanin, một loại polyphenol. Độ acid yếu của nó (pK a khoảng 6) là do nhiều nhóm phenol trong cấu
**Acid pelargonic**, còn được gọi là **acid nonanoic**, là một acid hữu cơ có công thức cấu tạo thu gọn là CH3(CH2)7CO2H. Nó là một acid béo chứa chín nguyên tử carbon. Acid nonanoic là
**Axit selenic** là một hợp chất hóa học với công thức H2SeO4. Đây là một oxit axit của selen, cấu trúc chính xác hơn của nó được mô tả bằng công thức (HO)2SeO2. Nó là
**Acid butyric** (từ tiếng Hy Lạp βούτυρος = _bơ_), còn được gọi theo tên hệ thống là **acid butanoic**, là một acid carboxylic với công thức cấu tạo CH3CH2CH2-COOH. Nó được tìm thấy trong bơ
**Acid sulfurơ** (công thức hóa học: H2SO3; dạng đầy đủ: (OH)2SO) là tên gọi để chỉ dung dịch lưu huỳnh dioxide (SO2) trong nước. Không có chứng cứ nào cho thấy sự tồn tại của
nhỏ| _[[Macrocystis pyrifera_, loài tảo bẹ khổng lồ lớn nhất ]] **Acid alginic**, còn được gọi là **algin**, là một polysacarit phân bố rộng rãi trong thành tế bào của tảo nâu có tính ưa
**Acid methanesulfonic** (MsOH) là chất lỏng không màu với công thức hóa học **CH3SO3H**. Đây là hợp chất đơn giản nhất của acid alkylsulfonic. Muối và ester của acid methanesulfonic được gọi là mesylat (hoặc
**Axit teluric** là hợp chất hóa học với công thức hóa học là **H2TeO4**. Axit này trước đây chưa được biết đến, thay vào đó là "telu(VI) hydroxide", hay chính xác hơn, axit orthoteluric có
**Acid bromhydric** là một acid mạnh, được tạo thành khi hòa tan phân tử khí hydro bromide trong nước. Acid này có hằng số điện ly pKa là - 9. Acid bromhydric mạnh hơn acid
**Acid carbonic** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CH2O3**. Đôi khi nó còn được gọi là dung dịch carbon dioxide trong nước, do dung dịch chứa một lượng nhỏ CH2O3.
**Acid chloric** có công thức là HClO3, là một acid có oxy của chlor. Là acid là một trong những acid mạnh (p_K_a ≈ −2.7), chỉ tồn tại ở dạng dung dịch. Acid chloric có
**Acid palmitic **hay **acid hexadecanoic** trong danh pháp IUPAC, là loại acid béo bão hòa phổ biến nhất trong động vật, thực vật và vi sinh vật. Công thức hóa học của nó là CH3(CH2)14COOH.
**Inosinic acid** hoặc **inosine monophosphate** (**IMP**) (**C10H13N4O8P**)là một nucleoside monophosphate. Được sử dụng rộng rãi như một chất tăng hương vị, nó thường được lấy từ các sản phẩm phụ của gà hoặc chất thải
**Acid ferrocyanic** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **H4Fe(CN)6**, là một acid mạnh. ## Điều chế Acid ferrocyanic có thể thu được bằng cách cho acid chlorhydric hoặc acid sunfuric
Chemical compound
**Acid hypoflorơ**, công thức hóa học **HOF**, là acid có oxy duy nhất được biết đến của fluor và là acid có oxy duy nhất được biết
**Acid hypoiodơ** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HIO**. Đây là acid vô cơ hình thành khi dung dịch iod được xử lý bằng dung dịch thủy ngân hoặc muối
**Axit Picric** (công thức phân tử: **C6H3N3O7**, công thức cấu tạo: **C6H2(NO2)3OH**) là một hợp chất hóa học thường được biết đến với cái tên **2,4,6-trinitrophenol**. Nó có dạng tinh thể màu vàng và là