Acid sulfurơ (công thức hóa học: H2SO3; dạng đầy đủ: (OH)2SO) là tên gọi để chỉ dung dịch lưu huỳnh dioxide (SO2) trong nước. Không có chứng cứ nào cho thấy sự tồn tại của các phân tử acid sunfurơ trong dung dịch. Nó cũng không thể cô đọng dưới dạng tinh chất, do khi đun sôi thì acid sulfurơ bị giải phóng dưới dạng lưu huỳnh dioxide và dung dịch chỉ còn lại nước. Nó phản ứng với tất cả các chất kiềm để tạo ra các muối bisulfit và sulfit.
Phân tích quang phổ Raman của dung dịch lưu huỳnh dioxide trong nước chỉ thể hiện các tín hiệu cho thấy sự tồn tại của các phân tử SO2 và các ion bisulfit, HSO3−. Cường độ của các tín hiệu phù hợp với cân bằng hóa học sau:
::SO2 + H2O → HSO3− + H+
:::Ka = 1,54x10−2 L/mol; pKa = 1,81.
Nguyên tử hydro trong các ion bisulfit liên kết với nguyên tử lưu huỳnh mà không liên kết với nguyên tử oxy giống như trong các trường hợp thông thường của các oxyanion. Nó được thể hiện trong trạng thái rắn bằng tinh thể học tia X và trong dung dịch bằng quang phổ Raman (ν(S–H) = 2500 cm−1). Tuy nhiên, nó có tính acid do cân bằng sau:
::HSO3− → SO32− + H+
:::Ka = 1,02x10−7 L/mol; pKa = 6,91.
Các dung dịch của lưu huỳnh dioxide ("acid sulfurơ") cùng các muối bisulfit và sulfit được sử dụng như là các chất khử cũng như làm chất tẩy uế. Chúng cũng là các chất tẩy trắng nhẹ, được sử dụng cho các vật liệu dễ bị tổn hại bởi các chất tẩy trắng gốc chlor.
Điều chế
Do khí SO2 bền và tan dễ dàng trong nước nên người ta thường điều chế bằng cách hòa tan lưu huỳnh dioxide vào nước:
: SO2 + H2O → H2SO3
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Acid sulfurơ** (công thức hóa học: H2SO3; dạng đầy đủ: (OH)2SO) là tên gọi để chỉ dung dịch lưu huỳnh dioxide (SO2) trong nước. Không có chứng cứ nào cho thấy sự tồn tại của
thumb|[[Kẽm, một kim loại điển hình, đang phản ứng với acid hydrochloric, một acid điển hình.|228x228px]] **Acid** (bắt nguồn từ ), thường được phiên âm là **axít**, Thể loại acid đầu tiên là chất cho
**Acid selenơ** là một acid vô cơ với công thức cấu tạo là H2SeO3 và công thức đầy đủ là (HO)2SeO. Đây là loại acid oxo chính của selen vì cấu trúc của nó bền
Cấu tạo một phân tử khí [[Carbon dioxide (CO2)]] **Oxide acid**, hoặc **anhydride acid**, thường là oxide của phi kim và tương ứng với một acid, các oxide phản ứng với nước tạo thành acid,
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Wine_grape_diagram_en.svg|phải|nhỏ|350x350px|Axit malic và tartaric là những axit chính trong nho làm rượu. **Axit trong rượu vang** là một thành phần quan trọng trong cả quá trình sản xuất rượu vang và thành phẩm của
Cấu trúc hóa học của axít sulfonic. **Axít sulfonic** là một axít không ổn định với công thức hóa học H-S(=O)2-OH. Axít sulfonic là tautomer ít ổn định của axít sulfurơ HO-S(=O)-OH mà axít sulfonic
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
**Natri sulfit** là muối natri tan của acid sulfurơ. Nó là sản phẩm của quá trình lọc lưu huỳnh dioxide, một phần của quá trình tách lưu huỳnh khỏi khí thải. Nó còn làm chất
**Natri selenide** là một muối, một chất rắn không màu, và là hợp chất seleni tan trong nước thông dụng nhất. Nó có công thức là Na2SeO3 và Na2SeO3.(H2O)5 (CAS#26970-82-1), cụ thể tương ứng là
**Dimethyl sulfit** là một ester của acid sulfurơ có công thức hóa học là **(CH3)2SO3**. ## Điều chế Dimethyl sulfit được tạo ra bằng cách cho thionyl chloride tác dụng với methanol theo tỉ lệ
#đổi Acid sulfurơ Thể loại:Công thức hóa học