✨Acid selenơ

Acid selenơ

Acid selenơ là một acid vô cơ với công thức cấu tạo là H2SeO3 và công thức đầy đủ là (HO)2SeO. Đây là loại acid oxo chính của selen vì cấu trúc của nó bền vững hơn acid selenic, đồng thời có tính oxy hóa thấp hơn.

Tính chất hóa học

Acid selenơ có đầy đủ các tính chất của một acid: *Tác dụng với kim loại giải phóng khí hydro:

: H2SeO3 + Zn → ZnSeO3 + H2 *Tác dụng với base tạo thành muối và nước:

: H2SeO3 + 2LiOH → Li2SeO3 + 2H2O *Tác dụng với oxide base tạo thành muối và nước:

: H2SeO3 + K2O → K2SeO3 + H2O *Tác dụng với muối tạo thành acid mới và muối mới:

: H2SeO3 + 2CsCl → Cs2SeO3 + 2HCl

Acid selenơ tương tự như Acid sulfurơ, nhưng nó dễ dàng cô lập hơn. Acid selenơ có thể dễ dàng hình thành bằng việc hòa selen dioxide vào nước. Ở dạng tinh thể rắn, hợp chất có thể được xem như là các phân tử hình kim tự tháp được kết nối bởi các liên kết hydro. Acid selenơ ở dạng loãng là một Điprotic acid: : + (pKa = 2.62) : + (pKa = 8.32)

Sản xuất

Khác với acid selenic, acid selenơ điều chế đơn giản hơn bằng cách hòa tan Selen dioxide vào nước:

SeO2 + H2O → H2SeO3

Trong phòng thí nghiệm có thể điều chế từ acid selenic bằng cách phân hủy ở nhiệt độ trên 200⁰C:

2H2SeO4 → 2H2SeO3 + O2

Ứng dụng

Dùng trong tổng hợp chất hữu cơ để tổng hợp xeton.

Dùng trong các hợp kim bạch kim-đồng, đồng thau, đồng thiếc nhằm tăng cường độ chịu mài mòn cơ học.

Sản xuất acid selenic theo phương pháp dùng halogen oxy hóa acid selenơ.

Độc tính

Cũng giống như các hợp chất của selen, acid selenơ có độc tính cao, uống phải acid này ở liều lượng ít có thể gây tử vong. Các triệu chứng của ngộ độc selen có thể xảy ra vài giờ sau khi tiếp xúc, bao gồm trạng thái tê mê, buồn nôn, hạ huyết áp nặng và cuối cùng là tử vong.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Acid selenơ** là một acid vô cơ với công thức cấu tạo là H2SeO3 và công thức đầy đủ là (HO)2SeO. Đây là loại acid oxo chính của selen vì cấu trúc của nó bền
thumb|[[Kẽm, một kim loại điển hình, đang phản ứng với acid hydrochloric, một acid điển hình.|228x228px]] **Acid** (bắt nguồn từ ), thường được phiên âm là **axít**, Thể loại acid đầu tiên là chất cho
**Axit selenic** là một hợp chất hóa học với công thức H2SeO4. Đây là một oxit axit của selen, cấu trúc chính xác hơn của nó được mô tả bằng công thức (HO)2SeO2. Nó là
**Natri selenide** là một muối, một chất rắn không màu, và là hợp chất seleni tan trong nước thông dụng nhất. Nó có công thức là Na2SeO3 và Na2SeO3.(H2O)5 (CAS#26970-82-1), cụ thể tương ứng là
Cấu trúc của ion selenide Mô hình không gian ba chiều của ion selenide Anion **selenide** là một dạng oxoanion của selen với công thức hóa học SeO32−. Các hợp chất **selenide** là hợp chất
**Đồng(II) selenit** là một muối vô cơ của đồng(II) và ion selenit có công thức **CuSeO3**. Hợp chất này thường được tìm thấy dưới dạng dihydrat, CuSeO3·2H2O, ở dạng bột màu xanh lam. ## Khai
**SeHCAT** (**axit** **23-seleno-25-homotaurocholic**, **axit** **selen homocholic taurine**, hoặc **axit** **tauroselcholic**) là một loại thuốc được sử dụng trong xét nghiệm lâm sàng để chẩn đoán tình trạng kém hấp thu axit mật. ## Phát triển