✨Acid

Acid

thumb|[[Kẽm, một kim loại điển hình, đang phản ứng với acid hydrochloric, một acid điển hình.|228x228px]]

Acid (bắt nguồn từ ), thường được phiên âm là axít,

Thể loại acid đầu tiên là chất cho proton, hay acid Brønsted–Lowry. Trong trường hợp đặc biệt của dung dịch nước, chất cho proton tạo thành ion hydroni H3O+ và được gọi là acid Arrhenius.

Định nghĩa và khái niệm

Các định nghĩa hiện đại liên quan đến các phản ứng hóa học cơ bản phổ biến cho tất cả các acid.

Hầu hết các acid gặp phải trong cuộc sống hàng ngày là dung dịch nước, hoặc có thể hòa tan trong nước, vì vậy định nghĩa Arrhenius và Brønsted–Lowry là phù hợp nhất.

Định nghĩa Brønsted–Lowry là định nghĩa được sử dụng rộng rãi nhất, các phản ứng acid–base được cho là liên quan đến việc chuyển proton (H+) từ acid sang base.

Các ion hydroni là acid theo cả ba định nghĩa. Mặc dù rượu và amin có thể là acid Brønsted–Lowry, chúng cũng có thể hoạt động như các base Lewis do các cặp electron đơn độc trên các nguyên tử oxy và nitơ của chúng.

Acid Arrhenius

thumb|Svante Arrhenius.

Nhà hóa học người Thụy Điển Svante Arrhenius quy các tính chất của acid cho các ion hydro (H+) hoặc proton vào năm 1884. Acid Arrhenius là 1 chất mà khi thêm vào nước sẽ làm tăng nồng độ của các ion H+ trong nước. Lưu ý rằng các nhà hóa học thường viết H+ (aq) và đề cập đến ion hydro khi mô tả các phản ứng acid–base nhưng hạt nhân hydro tự do và 1 proton, không tồn tại một mình trong nước, nó tồn tại dưới dạng ion hydroni, H3O+. Do đó, acid Arrhenius cũng có thể được mô tả như 1 chất làm tăng nồng độ của các ion hydroni khi thêm vào nước. Ví dụ bao gồm các chất phân tử như acid hydrochloric và acid acetic.

Mặt khác, base Arrhenius là 1 chất làm tăng nồng độ của các ion hydroxide (OH-) khi hòa tan trong nước. Điều này làm giảm nồng độ hydroni vì các ion phản ứng tạo thành các phân tử H2O:

{H3O_{(aq)}+} +{OH^-_{(aq) <=>{H2O_{(l) +H2O_{(l)}

Do trạng thái cân bằng này, bất kỳ sự gia tăng nồng độ hydroni đều đi kèm với việc giảm nồng độ hydroxide. Do đó, acid Arrhenius cũng có thể được coi là 1 chất làm giảm nồng độ hydroxide, trong khi base Arrhenius làm tăng nó.

Trong dung dịch acid, nồng độ của các ion hydroni lớn hơn 10−7mol/lít. Do pH được định nghĩa là logarit âm của nồng độ các ion hydroni, do đó các dung dịch acid có độ pH nhỏ hơn 7.

Acid Bronsted–Lowry

Mặc dù lý thuyết Arrhenius rất hữu ích để mô tả nhiều phản ứng, nhưng nó cũng khá hạn chế trong phạm vi của nó. Năm 1923, các nhà hóa học, Johannes Nicolaus Brønsted và Thomas Martin Lowry đã công nhận độc lập rằng các phản ứng acid–base liên quan đến việc chuyển 1 proton. Acid Brønsted–Lowry (hay đơn giản là acid Brønsted) tặng 1 proton cho base Brønsted–Lowry.

Chú ý:

  • Thuật ngữ "ion hydro" và "proton" được sử dụng tương đương; cả hai đều chỉ tới H+.
  • Trong các phản ứng hóa học H+ thông thường được viết tuy rằng trong nước nó thực sự là H3O+.
  • Cường độ acid được đo bằng giá trị Ka của nó. Độ pH đo xem có bao nhiêu ion hydro tồn tại, điều này phụ thuộc vào dạng acid (base) và phụ thuộc vào lượng của nó trong dung dịch.
  • Cường độ acid được định nghĩa bằng pKa= - log(Ka).

Phản ứng trung hòa

Phản ứng trung hòa là phản ứng hóa học giữa acid và base. Sản phẩm tạo thành là muối và nước. Vì thế nó còn được gọi là phản ứng tạo nước. Ví dụ:

:NaOH +HCl ->NaCl +H2O

Dạng phản ứng này tạo thành nền tảng của các phương pháp thử chuẩn độ để phân tích acid, trong đó các chất chỉ thị độ pH chỉ ra điểm trung hòa.

Bậc điện ly acid

Một số phân tử acid có thể cung cấp nhiều hơn 1 ion H+ (proton). Các acid mà chỉ có thể cho 1 ion H+ trên 1 phân tử được gọi là acid monoproton, các phân tử acid nào mà có thể cung cấp 2 ion H+ là acid diproton, các phân tử acid nào có thể cho 3 ion H+ là acid triproton,... 1 acid monoproton chỉ có 1 nấc điện ly (đôi khi gọi là ion hóa) như sau và đơn giản chỉ có 1 hằng số điện ly:

:HA +H2O <=>A- +H3O+

1 acid diproton (được ký hiệu tượng trưng là H2A) có thể có 1 hoặc 2 nấc điện ly phụ thuộc vào các điều kiện môi trường (tức pH). Mỗi nấc điện ly có hằng số điện ly riêng, là Ka1 và Ka2.

:H2A +H2O <=>HA- +H3O+  Ka1

:HA- +H2O <=>A^2- +H3O+  Ka2

Thông thường hằng số điện ly thứ nhất lớn hơn so với hằng số điện ly thứ 2; hay Ka1 > Ka2. Ví dụ, acid sulfuric (H2SO4) có thể cho 1 ion H+ để tạo ra một anion bisulfat (HSO4-), với hệ số Ka1 là rất lớn; sau đó nó có thể cho tiếp ion H+ thứ 2 để tạo ra anion sulfat (SO4−2) trong đó Ka2 là có giá trị trung bình. Giá trị lớn của Ka1 cho nấc điện ly thứ nhất làm cho acid sulfuric là 1 acid mạnh. Tương tự, acid yếu và không ổn định như acid carbonic (H2CO3) có thể mất 1 ion H+ để tạo ra anion bicarbonat (HCO3-) và mất tiếp ion H+ thứ hai để tạo ra anion carbonat (CO32-). Cả hai giá trị Ka đều nhỏ, nhưng Ka1 > Ka2.

Tương tự, 1 acid triproton (H3A) có thể có 1, 2, 3 nấc điện ly và có ba hằng số điện ly, trong đó Ka1 > Ka2 > Ka3.

:H3A +H2O <=>H2A- +H3O+  Ka1

:H2A- +H2O <=>HA^2- +H3O+  Ka2

:HA^2- +H2O <=>A^3- +H3O+  Ka3

Một ví dụ của acid triproton vô cơ là acid orthophosphoric (H3PO4), thông thường gọi là acid phosphoric. 3 nguyên tử hydro của nó có thể kế tiếp nhau mất đi như là ion H+ (hay H3O+ trong nước) để sinh ra H2PO4-, sau đó là HPO42−, và cuối cùng là PO43−, ion orthophosphat mang điện tích -3, thông thường gọi là phosphat. Ví dụ của acid triproton hữu cơ là acid citric, nó cũng có thể kế tiếp nhau mất 3 ion H+ để cuối cùng tạo ra ion citrat mang điện tích -3. Mặc dù vị trí của cả ba nguyên tử H trong phân tử gốc có thể là tương đương, nhưng các giá trị Ka kế tiếp nhau sẽ giảm dần do về mặt năng lượng, nó càng khó mất ion H+ hơn nếu ion mang điện tích âm cao dần lên và thường giảm khoảng 1.000 lần qua mỗi bậc.

Chỉ số acid

Chỉ số này được sử dụng để định lượng số lượng acid tồn tại, chẳng hạn như trong dầu diesel sinh học. Nó là lượng base, biểu diễn theo lượng miligam kali hydroxide (KOH), cần phải có để trung hòa các thành phần acid trong 1 g mẫu thử.

:AN = (Veq - beq) × N × 56,1/Wđầu

Veq là lượng chất thử chuẩn (ml) được tiêu thụ bởi 1 mẫu dầu mỏ và 1 ml (spiking solution?) ở điểm tương đương, và beq là lượng chất thử chuẩn (ml) được tiêu thụ bởi 1 ml (spiking solution?) ở điểm tương đương.

Nồng độ phân tử gam của chất thử chuẩn (N) được tính như sau:

N = 1000 × WKHP / (204,23 × Veq).

Trong đó, WKHP là lượng (g) của KHP trong 50 ml dung dịch KHP tiêu chuẩn, và Veq là lượng của chất thử chuẩn (ml) được tiêu thụ bởi 50ml dung dịch KHP tiêu chuẩn ở điểm tương đương.

Chỉ số acid (mg KOH/g dầu) cho dầu diesel sinh học được ưa chuộng phải thấp hơn 3.

Ứng dụng của acid

Có rất nhiều ứng dụng cho acid. Acid thường được sử dụng để loại bỏ sự gỉ sắt và sự ăn mòn khác từ kim loại trong quá trình được gọi là tẩy. Chúng có thể được sử dụng như 1 chất điện phân trong pin, chẳng hạn như acid sulfuric trong pin xe hơi. Acid mạnh, đặc biệt là acid sulfuric, được sử dụng rộng rãi trong chế biến khoáng sản. Ví dụ, khoáng chất phosphat phản ứng với acid sulfuric để tạo ra acid phosphoric để sản xuất phân bón phosphat, và kẽm được tạo ra bằng cách hòa tan kẽm oxide trong acid sulfuric, làm sạch dung dịch và electrowinning. Trong ngành công nghiệp hóa học, acid phản ứng trong phản ứng trung hòa để tạo ra muối. Ví dụ, acid nitric phản ứng với amonia để tạo ra amoni nitrat, 1 phân bón. Ngoài ra, các acid carboxylic có thể được este hóa với rượu cồn, để tạo ra este. Acid được sử dụng làm chất phụ gia cho đồ uống và thực phẩm, vì chúng làm thay đổi khẩu vị và phục vụ như chất bảo quản. Acid phosphoric, ví dụ, là 1 thành phần của đồ uống cola. Acid acetic được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày như dấm. Acid carbonic là một phần quan trọng của một số loại nước uống cola và soda. Acid citric được sử dụng làm chất bảo quản trong nước sốt và dưa chua. Acid tartaric là 1 thành phần quan trọng của một số thực phẩm thông dụng như xoài chưa chín và me. Trái cây và rau quả tự nhiên cũng chứa acid. Acid citric có trong cam, chanh và các loại quả có múi khác. Acid oxalic có trong cà chua, rau bina, và đặc biệt là carambola và đại hoàng; lá rhubarb và carambolas chưa chín là độc tính vì nồng độ cao của acid oxalic.

Acid ascorbic (vitamin C) là 1 vitamin cần thiết cho cơ thể con người và có trong các loại thực phẩm như amla (quả mâm xôi Ấn Độ), chanh, quả cam, quýt, bưởi và ổi.

Một số acid được sử dụng làm thuốc. Acid acetylsalicylic (aspirin) được sử dụng như thuốc giảm đau và làm giảm cơn sốt.

Acid đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người. Acid hydrochloric có trong dạ dày giúp tiêu hóa bằng cách phá vỡ các phân tử thức ăn lớn và phức tạp. amino acid được yêu cầu để tổng hợp các protein cần thiết cho sự phát triển và sửa chữa các mô cơ thể. Acid béo cũng cần cho sự phát triển và sửa chữa các mô của cơ thể. Các acid nucleic rất quan trọng cho việc sản xuất DNA và RNA và chuyển các đặc tính sang con lai qua gen. Acid carbonic rất quan trọng để duy trì độ cân bằng pH trong cơ thể.

Tên gọi của acid

Các acid được đặt tên phù hợp với anion của chúng. Phần cuối của ion bị bỏ đi và thay thế với các hậu tố mới theo bảng dưới đây.

Ví dụ: Sulfat → acid sulfuric Sulfit → acid sulfurơ Sulfide → acid hydrosulfuric Perchlorat → acid perchloric *Chloride → acid hydrochloric

Acid không có oxy

Đối với acid không có oxy: tên acid: acid + hydro + tên phi kim + ic.

Ví dụ: HCl: acid hydrochloric; H2S: acid hydrosulfuric.

Gốc acid tương ứng là: -Cl: chloride; =S: sulfide.

Acid có oxy

Acid có nhiều nguyên tử oxy: tên acid: acid + tên của phi kim + ic.

Acid vô cơ mạnh

  • Acid hydrochloric HCl.
  • Acid hydrobromic HBr.
  • Acid hydroiodic HI.
  • Acid nitric HNO3.
  • Acid sulfuric H2SO4.
  • Acid chloric HClO3.
  • Acid perchloric HClO4.
  • Acid selenic H2SeO4.
  • Acid permanganic HMnO4.
  • Acid fluoroantimonic _x_HF·_y_SbF5 (phổ biến là HSbF6, H2SbF7).

Acid vô cơ yếu hay trung bình

  • Acid boric H3BO3.
  • Acid phosphoric H3PO4.
  • Acid carbonic H2CO3.
  • Acid diphosphoric H4P2O7
  • Acid hydrofluoric HF.
  • Acid sulfurơ H2SO3.
  • Acid selenơ H2SeO3.
  • Acid nitrơ HNO2.
  • Acid phosphorơ H3PO3.
  • Acid hypochlorơ HClO.
  • Acid chlorơ HClO2.
  • Acid silicic H2SiO3.
  • Acid hydrocyanic HCN.
  • Acid chloroauric HAuCl4.

Acid hữu cơ

  • Acid acetic CH3-COOH (C2H4O2).
  • Acid oxalic COOH-COOH (C2H2O4).
  • Acid benzoic C6H5-COOH (C7H6O2).
  • Acid butyric CH3-(CH2)2-COOH (C4H8O2).
  • Acid citric COOH-CH2-C(COOH(OH))-CH2-COOH (C6H8O7). *Acid formic H-COOH (CH2O2).
  • Acid lactic CH3-CH(OH)-COOH (C3H6O3).
  • Acid malic COOH-CH2-CH(OH)-COOH (C4H6O5).
  • Acid propionic CH3-CH2-COOH (C3H6O2).
  • Acid pyruvic CH3-C(=O)-COOH (chứa nhóm chức keton) (C3H4O3).
  • Acid valeric CH3-(CH2)3-COOH (C5H10O2).

Acid trong chế biến thực phẩm

  • Acid acetic hay acid etanoic: (E260) tìm thấy trong giấm và nước sốt cà chua.
  • Acid adipic: (E355).
  • Acid alginic: (E400).
  • Acid benzoic: (E210).
  • Acid boric: (E284).
  • Acid ascorbic (vitamin C): (E300) tìm thấy trong các loại quả.
  • Acid citric: (E330) tìm thấy trong quả các loại cam chanh.
  • Acid carbonic: (E290) tìm thấy trong các nước uống carbonat hóa nhẹ.
  • Acid carminic: (E120).
  • Acid cyclamic: (E952).
  • Acid erythorbic: (E315).
  • Acid erythorbic: (E317).
  • Acid formic: (E236).
  • Acid fumaric: (E297).
  • Acid gluconic: (E574).
  • Acid glutamic: (E620).
  • Acid guanylic: (E626).
  • Acid hydrochloric: (E507).
  • Acid inosinic: (E630).
  • Acid lactic: (E270) tìm thấy trong các sản phẩm sữa như sữa chua.
  • Acid malic: (E296).
  • Acid metatartaric: (E353).
  • Acid nicotinic: (E375).
  • Acid oxalic: tìm thấy trong rau chân vịt và đại hoàng.
  • Acid pectic: tìm thấy trong một số loại quả và rau.
  • Acid phosphoric: (E338).
  • Acid propionic: (E280).
  • Acid sorbic: (E200) tìm thấy trong đồ uống và thực phẩm.
  • Acid stearic: (E570) một loại acid béo.
  • Acid succinic: (E363).
  • Acid sulfuric: (E513).
  • Acid tannic: tìm thấy trong chè.
  • Acid tartaric: (E334) tìm thấy trong nho.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Acid carboran** (công thức chung: **** (X, Y, Z = H, Alk, F, Cl, Br, CF3)) là một loại siêu acid, nó mạnh hơn một triệu lần so với acid sulfuric có nồng độ 100%
nhỏ|phải|Ba cách miêu tả cấu trúc của acid acetic nhỏ|phải|Acid acetic bị đông lạnh **Acid acetic**, hay **acid ethanoic** là một chất lỏng không màu và là acid hợp chất hữu cơ với công thức
thumb|[[Kẽm, một kim loại điển hình, đang phản ứng với acid hydrochloric, một acid điển hình.|228x228px]] **Acid** (bắt nguồn từ ), thường được phiên âm là **axít**, Thể loại acid đầu tiên là chất cho
**Acid citric** hay **acid xitric** là một acid hữu cơ yếu. Là một chất bảo quản tự nhiên và được sử dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm hay các loại nước ngọt.
Công thức tổng quát của acid carboxylic. **Acid carboxylic** là một loại acid hữu cơ chứa nhóm chức carboxyl. Công thức tổng quát của loại acid này là **R-C(=O)-OH**, đôi khi được viết thành **R-COOH**
**Acid nitric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HNO3**. Acid nitric tinh khiết là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm. Trong tự nhiên, acid nitric
**Acid hydrochloric**, hay còn gọi là **acid muriatic**, là một acid vô cơ mạnh, tạo ra từ sự hòa tan của khí hydro chloride (công thức hóa học: ) trong nước. Ban đầu, acid này
Cấu trúc chung của một phân tử amino acid, với nhóm amin ở bên trái và nhóm acid carboxylic ở bên phải. Nhóm R tùy vào từng amino acid cụ thể. **Amino acid**, còn được
**Acid tartaric** là một acid hữu cơ màu trắng, tinh thể xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại trái cây, đáng chú ý nhất là trong nho, cũng như trong chuối, me và cam quýt.
thumb|So sánh hai acid nucleic chủ yếu: [[RNA (bên trái) và DNA (bên phải), hiển thị tách biệt xoáy ốc và nhóm gốc base chứa nitơ của acid nucleic.]] nhỏ|Nhà khoa học [[Thụy Sĩ|Thuỵ Sĩ
**Acid phosphoric**, hay đúng hơn là **acid orthophosphoric** là một acid có tính oxy hóa trung bình và có công thức hóa học H3PO4. ## Tính chất vật lý **Acid phosphoric** là chất rắn tinh
**Thuyết Brønsted–Lowry** là một thuyết về phản ứng acid–base do Johannes Nicolaus Brønsted (Đan Mạch) và Thomas Martin Lowry (Vương quốc Anh) đề xuất một cách độc lập vào năm 1923. Theo thuyết này, khi
**Acid oxo**, **acid oxy** hay **acid có oxy** là những loại acid bao hàm một hoặc nhiều nguyên tử oxy trong phân tử của nó. Cụ thể, đặc điểm của một acid oxo là: #Bao
**Acid fluoroantimonic** là tên chung để chỉ các hợp chất vô cơ có công thức hóa học _x_HF·_y_SbF5. Thông thường, nó được biết đến dưới dạng **H2SbF7** (hay 2HF·SbF5,HSbF6 hoặc đơn giản là HF-SbF5). Nó
thumb|upright=1.5|thumbtime=10|Phản ứng giữa [[acid clohydric dạng khí và amonia (base), tạo thành amoni chloride màu trắng.]] Một **phản ứng acid–base** là một phản ứng hóa học xảy ra giữa một acid và một base. Nhiều
Thuật ngữ **acid chromic** thường được dùng để mô tả hỗn hợp của acid sulfuric đặc với dichromat, gồm một loạt các hợp chất, bao gồm cả chromi(VI) oxide. Loại acid chromic này có thể
**Acid α-Linolenic** (**ALA**) là một acid béo _n-3_. Đây là một trong hai acid béo thiết yếu (còn lại là acid linoleic), sở dĩ được gọi như vậy vì đây là hai acid cần thiết
**Acid docosahexaenoic** (**DHA**) là một loại acid béo omega-3, một thành phần cấu trúc chính của não người, vỏ não, da và võng mạc. Trong tài liệu sinh lý học, nó được đặt tên là
nhỏ|Một chai acid tannic (dung dịch nước). **Acid tannic** là một dạng đặc biệt của tanin, một loại polyphenol. Độ acid yếu của nó (pK a khoảng 6) là do nhiều nhóm phenol trong cấu
Trong hóa học, một **siêu acid** (theo định nghĩa ban đầu) là một acid có độ acid lớn hơn acid sulfuric () nguyên chất 100%, có hàm acid Hammett (_H_0) là −12. Theo định nghĩa
**Acid propionic** (danh pháp khoa học **acid propanoic**) là một acid carboxylic có nguồn gốc tự nhiên với công thức hóa học CH3CH2COOH. Ở trạng thái tinh khiết và trong điều kiện thông thường, acid
**Acid formic** (tên hệ thống **acid methanoic**) là dạng acid carboxylic đơn giản nhất. Công thức của nó là HCOOH hoặc CH2O2. Nó là một sản phẩm trung gian trong tổng hợp hóa học và
**Acid butyric** (từ tiếng Hy Lạp βούτυρος = _bơ_), còn được gọi theo tên hệ thống là **acid butanoic**, là một acid carboxylic với công thức cấu tạo CH3CH2CH2-COOH. Nó được tìm thấy trong bơ
**Acid oxalic** là một hợp chất hóa học với công thức tổng quát H2C2O4. Nó là một acid dicacboxylic, có công thức triển khai HOOC-COOH. Nó là một acid hữu cơ tương đối mạnh, nó
**Acid perchloric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là HClO4. Thường ở dạng chất lỏng, dung dịch không màu này là một acid rất mạnh so với acid sulfuric và
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ
**Acid pelargonic**, còn được gọi là **acid nonanoic**, là một acid hữu cơ có công thức cấu tạo thu gọn là CH3(CH2)7CO2H. Nó là một acid béo chứa chín nguyên tử carbon. Acid nonanoic là
**Acid glyoxylic** hoặc **acid** **oxoacetic** là hợp chất hữu cơ. Cùng với acid acetic, acid glycolic, và acid oxalic, acid glyoxylic là một trong những C2 carboxylic. Nó là một chất rắn không màu xuất
**Độ mạnh của acid** liên quan đến xu hướng của một acid, được ký hiệu bởi công thức hóa học HA, có khả năng phân tách thành proton, H + và anion, A -. Sự
**Acid fluorosulfuric** là một acid vô cơ có công thức hóa học là **HSO3F**. Nó là một trong những acid mạnh nhất có trên thị trường. Nó là một phân tử có dạng tứ diện
**Acid myristoleic** là một loại acid béo không bão hòa đơn, trong đó liên kết đôi ở vị trí 9-10 và có cấu hình Z. Loại chất này được chú ý vì tác dụng dinh
**Acid boric**, cụ thể hơn là **axit orthoboric**, là hợp chất của các nguyên tố hóa học gồm bo, oxy và hydro với công thức . Nó cũng có thể được gọi là hydro orthoborat,
**Acid liên hợp**, theo thuyết acid–base Brønsted–Lowry, là một hợp chất được hình thành khi acid cho một proton () cho base. Mặt khác, **base liên hợp** là chất còn lại sau khi acid đã
**Acid selenơ** là một acid vô cơ với công thức cấu tạo là H2SeO3 và công thức đầy đủ là (HO)2SeO. Đây là loại acid oxo chính của selen vì cấu trúc của nó bền
**Acid methanesulfonic** (MsOH) là chất lỏng không màu với công thức hóa học **CH3SO3H**. Đây là hợp chất đơn giản nhất của acid alkylsulfonic. Muối và ester của acid methanesulfonic được gọi là mesylat (hoặc
**Acid isocyanic** là một hợp chất hữu cơ với công thức HNCO, được Liebig và Wöhler. phát hiện vào năm 1830. Chất không màu này dễ bay hơi và độc, với điểm sôi là 23,5 °C.
**Acid béo Omega−3**, cũng được gọi là **acid béo** **w−3 **hoặc **acid béo** **_n_-3**, là acid béo không no nhiều nối đôi (PUFAs). Các acid béo có hai đầu, một đầu là acid carboxylic (-COOH),
**Acid hydroiodic** (hoặc **acid hydriodic**) là một acid tạo thành khi hydro iodide hòa tan trong nước. Hợp chất này có công thức hóa học là **HI**. Nó là một acid mạnh và bị điện
**Acid hypochlorơ** là một acid yếu, có công thức hóa học là HClO (trong một số ngành công nghiệp, acid hypochlorơ còn có công thức hóa học là HOCl). Acid này được tạo thành khi
**Acid peroxymonosulfuric**, còn được gọi là **acid persulfuric**, **acid peroxysulfuric**, hoặc **acid caroic** là một acid vô cơ có công thức hóa học được quy định là H2SO5. Acid này tồn tại dưới dạng chất
**Acid linolenic-gamma** hoặc **GLA** (γ-Linolenic acid), (INN và USAN gamolenic acid) là một acid béo chủ yếu được tìm thấy trong dầu thực vật. Khi tác dụng trên GLA, 5-lipoxygenase không sản sinh ra leukotrienes
thumb|right|[[Zeolit, ZSM-5 được sử dụng rộng rãi như là chất xúc tác acid rắn.]] **Acid rắn** là acid không hòa tan trong môi trường phản ứng. Chúng thường được sử dụng trong các chất xúc
**Acid iodic**, công thức hóa học **HIO3**, là một chất rắn trắng hoặc gần trắng. Nó hòa tan trong nước rất tốt, nhưng nó cũng tồn tại trong trạng thái tinh khiết, trái ngược với
right|thumb|300x300px|So sánh [[Đồng phân cis-trans|_trans_ isomer (đồng phân trans)Elaidic acid (trên) và _cis_ isomer(đồng phân cis) oleic acid (dưới).(chi tiết:Đồng phân cis-trans)]] Trong hóa học, đặc biệt là trong hoá sinh, một** acid béo** là
**Acid hexanoic** (**acid caproic**) là một loại acid carboxylic có công thức phân tử C5H11COOH. Dung dịch của nó không màu và có mùi giống chất béo, phô mai, sáp, mùi của con dê Acid
nhỏ|353x353px| Một phụ nữ người Iran bị tạt acid đang được điều trị ở Tehran, hình vào tháng 4 năm 2018. **Tấn công bằng acid**, còn được gọi là **tạt acid**, là một hình thức
**Acid hypobromơ** là một acid yếu, không bền với công thức hóa học là **HBrO**. Acid này được sản xuất và sử dụng chủ yếu dưới dạng dung dịch nước. Hypobromơ được tạo ra về
**Acid chlorơ** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HClO2**. Hợp chất này là một acid yếu. Trong acid này, chlor có trạng thái oxy hóa là +3. Acid chlorơ nguyên
**Acid phosphorơ** là một hợp chất được biểu diễn bởi công thức H3PO3. Đây là acid hai nấc (sẵn sàng phóng thích hai proton), không phải là ba nấc theo như công thức đã đề
thumb|[[Acid acetic, CH3COOH, gồm một nhóm methyl, CH3, liên kết cộng hóa trị với một nhóm carboxyl, COOH. Nhóm carboxyl có thể mất một proton và "tặng" nó cho một phân tử nước, H2O, tạo