Acid perchloric là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là HClO4. Thường ở dạng chất lỏng, dung dịch không màu này là một acid rất mạnh so với acid sulfuric và acid nitric, và cũng là một chất oxy hóa mạnh. Acid này thường được dùng để điều chế các muối perchlorat, đặc biệt là amoni perchlorat, một loại nhiên liệu tên lửa quan trọng. Acid perchloric còn là một hợp chất ăn mòn mạnh, và rất dễ gây cháy nổ.
Điều chế
Điều chế trong công nghiệp
Acid perchloric được điều chế trong công nghiệp bằng hai cách. Cách truyền thống là dựa vào tính hòa tan cao của natri perchlorat (209 g/100 mL nước tại nhiệt độ phòng). Cho tác dụng natri perchlorat với acid hydrochloric tạo ra acid perchloric và kết tủa trắng natri chloride:
:NaClO4 + HCl → NaCl + HClO4
Acid đặc có thể được tinh chế bằng cách chưng cất. Cách thứ hai, trực tiếp hơn và không sử dụng chất phản ứng là muối, tạo ra oxy hóa anode của dung dịch nước chlor tại điện cực bạch kim.
Điều chế trong phòng thí nghiệm
Phản ứng hóa học giữa bari perchlorat với acid sulfuric tạo ra kết tủa bari sulfatt và acid perchloric.
:Ba(ClO4)2 + H2SO4 → BaSO4 + 2HClO4
Ngoài ra, người ta cũng có thể điều chế acid perchloric bằng cách cho acid nitric tác dụng với amoni perchlorat. Phản ứng này tạo ra nitơ oxide và acid perchloric. Đầu tiên phản ứng tạo ra amoni nitrat và acid perchloric.
NH4ClO4 + HNO3 → NH4NO3 + HClO4
Sau đó amoni nitrate bị phân hủy tạo ra các nitơ oxide.
Đặc tính
Acid perchloric khan là một chất lỏng sánh ở nhiệt độ phòng. Nó tạo thành ít nhất là năm kết tinh hydrat, một vài trong số đó đã được nêu đặc trưng về mặt tinh thể học tia X. Những chất rắn này chứa anion perchlorat liên kết bằng các liên kết hiđrô với các tâm H2O và H3O+. Acid perchloric tạo thành một hỗn hợp đẳng phí với nước, chứa khoảng 72,5% acid. Hợp chất này của acid có độ bền vững vô thời hạn. Vì thế, nếu để trong không khí, acid perchloric đặc có thể tự làm loãng chính nó, do hấp thụ hơi nước từ không khí.
Quá trình khử nước trong acid perchloric tạo ra anhydride dichlor heptoxide:
:2 HClO4 + P4O10 → Cl2O7 + H2P4O11
Ứng dụng
Acid perchloric được điều chế chủ yếu để tạo ra amoni perchlorat, chất này được sử dụng để chế tạo nhiên liệu tên lửa. Sự phát triển của ngành công nghiệp tên lửa đã đẩy mạnh sản xuất acid perchloric. Nhiều triệu tấn acid perchloric được sản xuất mỗi năm. Nó có tính acid rất mạnh, vì thế không cần đến các muối phản ứng tiềm năng như sunfat hay chloride trong acid sulfuric và acid hydrochloric. Mặc dù có khả năng cháy nổ cao khi sử dụng các muối perchlorat, acid perchloric vẫn được chọn sử dụng trong nhiều sự tổng hợp. Vì lý do tương tự, acid cũng là một dung môi hữu ích trong phản ứng trao đổi ion.
Acid perchloric cũng được sử dụng trong chạm, khắc lên bề mặt nhôm, molybden và một số kim loại khác.
An toàn
Acid perchloric ở dạng khan và monohydrat gây cháy nổ. Ở trạng thái lỏng, các dung dịch sẽ phản ứng khi tiếp xúc với hợp chất hữu cơ. Acid này có thể ăn mòn, gây tổn thương da và mắt. Khi tiếp xúc với acid perchloric đậm đặc, các hợp chất hữu cơ, như quần áo hoặc gỗ, sẽ bốc cháy. Muối của acid này cũng là các chất oxy hóa mạnh, và cũng có thể trở thành chất nổ. Muối perchlorat, do bền hơn muối chlorat, nên đã được sử dụng để chế tạo pháo hoa, bởi vì các lo ngại về độ an toàn.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Acid perchloric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là HClO4. Thường ở dạng chất lỏng, dung dịch không màu này là một acid rất mạnh so với acid sulfuric và
thumb|[[Kẽm, một kim loại điển hình, đang phản ứng với acid hydrochloric, một acid điển hình.|228x228px]] **Acid** (bắt nguồn từ ), thường được phiên âm là **axít**, Thể loại acid đầu tiên là chất cho
nhỏ|phải|Ba cách miêu tả cấu trúc của acid acetic nhỏ|phải|Acid acetic bị đông lạnh **Acid acetic**, hay **acid ethanoic** là một chất lỏng không màu và là acid hợp chất hữu cơ với công thức
Trong hóa học, một **siêu acid** (theo định nghĩa ban đầu) là một acid có độ acid lớn hơn acid sulfuric () nguyên chất 100%, có hàm acid Hammett (_H_0) là −12. Theo định nghĩa
**Acid oxo**, **acid oxy** hay **acid có oxy** là những loại acid bao hàm một hoặc nhiều nguyên tử oxy trong phân tử của nó. Cụ thể, đặc điểm của một acid oxo là: #Bao
**Độ mạnh của acid** liên quan đến xu hướng của một acid, được ký hiệu bởi công thức hóa học HA, có khả năng phân tách thành proton, H + và anion, A -. Sự
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ
**Acid magic** (**FSO3H·SbF5**) là một siêu acid bao gồm hỗn hợp, phổ biến nhất là theo tỷ lệ mol 1:1, của acid fluorosulfuric (HSO3F) và antimon pentafluoride (SbF5). Hệ siêu acid kết hợp Brønsted–Lewis này
**Acid perbromic** là hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **HBrO4**. Nó là một acid oxy hóa của brom. Acid perbromic không ổn định và không thể được điều chế bằng cách
**Dichlor heptoxide** là oxide có công thức hóa học **Cl2O7**, tác dụng với nước tạo thành acid perchloric. Dichlor heptoxide ở nhiệt độ thường là một chất lỏng. ## Tính chất Dichlor heptoxide là Oxide
**Dichlor pentOxide** là một oxide của chlor mang tính giả định có công thức hóa học **Cl2O5**. Nó vẫn chưa được biết. Lý thuyết dự đoán rằng cấu trúc pechloryl/chloride peroxide sẽ là chất ổn
**Niken(II) perchlorat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Ni(ClO4)2**, là chất oxy hóa mạnh. Hexahydrat Ni(ClO4)2·6H2O cũng được biết đến. Cả hai chất đều có khả năng hòa tan rất
**Mangan(II) perchlorat**, hoặc **manganơ perchlorat**, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Mn(ClO4)2**. ## Điều chế Acid perchloric khan tác dụng với mangan(II) nitrat khan ở -80 ℃, sau đó tăng
**Đồng(II) perchlorat** là muối của đồng(II) và acid perchloric. Nó là tinh thể màu xanh lam hút ẩm, phổ biến nhất là đồng(II) perchlorat hexahydrat, Cu(ClO4)2·6H2O. Giống như nhiều perchlorat khác, nó là một tác
**Bạc perchlorat** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm ba nguyên tố: bạc, chlor và oxy, với công thức hóa học được quy định là **AgClO4**. Hợp chất này tồn tại
**Neptunyl(IV) perchlorat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NpO2(ClO4)2**. Hợp chất này được biết đến dưới dạng tinh thể ngậm nước màu nâu, trong nước tạo thành dung dịch màu
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
**Chất điện ly mạnh** là một dung dịch tan hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn trong dung dịch, các phân tử hòa tan đều bị ion hóa hoặc phân ly. Các ion này dẫn
Trong danh pháp hóa học, ‘’’danh pháp IUPAC cho hợp chất vô cơ’’’ là một phương pháp đặt tên có hệ thống cho các hợp chất hóa học vô cơ, theo khuyến nghị của Liên
**Franci**, trước đây còn gọi là **eka-caesi** hay **actini K**, là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Fr** và số hiệu nguyên tử bằng 87. Nó có độ âm
**Cobalt(III) perchlorat** là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức **Co(ClO4)3**. Hợp chất này chỉ được biết đến trong dung dịch, và nó có màu xanh dương. ## Điều chế Cobalt(III) perchlorat
**Neodymi(III) perchlorat** là một hợp chất vô cơ, một muối của neodymi và acid perchloric có công thức hóa học **Nd(ClO4)3** – hòa tan trong nước, tạo thành các tinh thể ngậm nước – tinh
**Praseodymi(III) perchlorat** là một hợp chất vô cơ, một muối của praseodymi và acid perchloric có công thức hóa học **Pr(ClO4)3** – tinh thể màu xanh lục, hòa tan trong nước, tạo thành các tinh
**Natri perchlorat** là hợp chất vô cơ có công thức phân tử **NaClO4**. Đây là muối perchlorat tan rất nhiều trong nước. Nó là tinh thể rắn màu trắng, hút ẩm tan tốt trong nước
#đổi Acid perchloric Thể loại:Công thức hóa học
**Molybden(VI) Oxide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố molybden và oxy, với công thức hóa học được quy định là **MoO3**. Hợp chất này là chất được
**Calci perchlorat** là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần chính gồm ba nguyên tố: calci, chlor và oxy, được phân loại vào nhóm hợp chất muối perchlorat kim loại với công
**Titan(IV) perchlorat** là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần chính gồm nguyên tố titan và nhóm perchlorat với công thức hóa học được quy định là **Ti(ClO4)4**. Titan(IV) perchlorat dạng khan
**Sắt(II) perchlorat**, hay ferơ perchlorat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Fe(ClO4)2**. Hexahydrat của hợp chất này có màu xám lục, dễ dàng hòa tan trong nước với độ hòa
**Coban(II) perchlorat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Co(ClO4)2** và là chất oxy hóa mạnh. Hợp chất cũng có thể tồn tại dưới trạng thái hexahydrat Co(ClO4)2·6H2O, và cả hai
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài