✨Danh pháp IUPAC cho hợp chất vô cơ

Danh pháp IUPAC cho hợp chất vô cơ

Trong danh pháp hóa học, ‘’’danh pháp IUPAC cho hợp chất vô cơ’’’ là một phương pháp đặt tên có hệ thống cho các hợp chất hóa học vô cơ, theo khuyến nghị của Liên minh Hóa học Thuần túy và Ứng dụng Quốc tế (IUPAC). Nó được xuất bản trong Nomenclature of Inorganic Chemistry (được gọi một cách không chính thức là Sách Đỏ). Lý tưởng nhất là mọi hợp chất vô cơ nên có một cái tên mà từ đó có thể xác định được một công thức rõ ràng. Ngoài ra còn có một danh pháp IUPAC cho hợp chất hữu cơ.

Hệ thống

Tên "Cafein" và "3,7-dihydro-1,3,7-trimethyl-1H-purine-2,6-dione" đều biểu thị cùng một hợp chất hóa học. Tên hệ thống mã hóa cấu trúc và thành phần của phân tử caffein một cách chi tiết và cung cấp một tham chiếu rõ ràng đến hợp chất này, trong khi tên "caffeine" chỉ đặt tên cho nó. Những ưu điểm này làm cho tên hệ thống vượt trội hơn nhiều so với tên thông thường khi cần có sự rõ ràng và chính xác tuyệt đối. Tuy nhiên, để cho ngắn gọn, ngay cả các nhà hóa học chuyên nghiệp cũng sẽ sử dụng cái tên không có hệ thống này hầu như mọi lúc, bởi vì caffeine là một hóa chất phổ biến nổi tiếng với cấu trúc độc đáo. Tương tự, H2O thường được gọi đơn giản là nước trong tiếng Việt, mặc dù các tên hóa học khác vẫn tồn tại.

Các anion đơn nguyên tử được đặt tên với một hậu tố -ide: ví dụ, H− là hydride.

Hợp chất với ion dương (cation): Tên của hợp chất chỉ đơn giản là tên của cation (thường giống với tên của nguyên tố), theo sau là anion. Ví dụ, NaCl là Natri chloride và CaF2 là Calci fluoride.

Các cation của kim loại chuyển tiếp có thể nhận nhiều điện tích được đánh dấu bằng chữ số La Mã trong ngoặc đơn để biểu thị điện tích của chúng. Ví dụ Cu+ là đồng(I), Cu2+ là đồng(II). Một ký hiệu cũ hơn, không được dùng nữa là thêm -ous hoặc -ic vào gốc của tên Latinh để đặt tên cho các ion có điện tích nhỏ hơn hoặc lớn hơn. Theo quy ước đặt tên này, Cu+ là dạng cuprous và Cu2+ là dạng cupric. Để đặt tên cho các phức kim loại, hãy xem trang về phức chất.

Các anion oxy (các anion đa nguyên tử chứa oxy) được đặt tên bằng -ite hoặc -ate, tương ứng với lượng oxy ít hơn hoặc nhiều hơn. Ví dụ là nitrite, trong khi là nitrate. Nếu có thể có bốn oxyanion, tiền tố hypo- và per- được sử dụng: hypochlorite là , perchlorate là

Tiền tố bi- là một cách không được chấp nhận để chỉ ra sự hiện diện của một ion hydro đơn lẻ, như trong "Natri bicarbonat" (NaHCO3). Phương pháp hiện đại đặt tên cụ thể cho nguyên tử hydro. Do đó, NaHCO3 sẽ được phát âm là natri hydro carbonate.

Các ion mang điện tích dương được gọi là cation và các ion mang điện tích âm được gọi là anion. Cation luôn được đặt trước anion. Các ion có thể là kim loại, phi kim hoặc ion đa nguyên tử. Do đó, tên của ion kim loại hoặc ion đa nguyên tử dương được theo sau bởi tên của ion đa nguyên tử âm hoặc ion phi kim. Ion dương giữ nguyên tên nguyên tố của nó trong khi đối với anion phi kim phần cuối được đổi thành -ide.

:Ví dụ: natri chloride, kali oxide hoặc calci carbonat.

Khi kim loại có nhiều hơn một điện tích ion hoặc số oxi hóa, tên gọi trở nên không rõ ràng. Trong những trường hợp này, số oxi hóa (giống như điện tích) của ion kim loại được biểu thị bằng một chữ số La Mã trong ngoặc đơn ngay sau tên ion kim loại. Ví dụ, trong urani(VI) fluoride, số oxi hoá của urani là 6. Một ví dụ khác là các oxit sắt. FeO là sắt(II) oxit và Fe2O3 là sắt(III) oxit.

Một hệ thống cũ hơn đã sử dụng các tiền tố và hậu tố để biểu thị số oxi hóa, theo sơ đồ sau:

Do đó, bốn oxyaxit của clo được gọi là acid hypochlorous (HOCl), acid chlorous (HOClO), acid chloric (HOClO2) và acid perchloric (HOClO3), và các acid liên hợp tương ứng của chúng là các ion hypochlorite, chlorite, chlorate và pẻchlorate. Hệ thống này đã không còn được sử dụng một phần, nhưng vẫn tồn tại dưới dạng tên chung của nhiều hợp chất hóa học: tài liệu hiện đại có ít tài liệu tham khảo về " ferric chloride " (thay vào đó gọi nó là " sắt(III) chloride "), nhưng những cái tên như " kali permanganat " (thay vì "kali manganat(VII)") và "axit sunfuric" vẫn còn sử dụng rất nhiều.

Tên đặt truyền thống

Các hợp chất ion đơn giản

Một hợp chất ion được đặt tên theo cation của nó theo sau là anion của nó. Xem ion đa nguyên tử để biết danh sách các ion có thể. Đối với các cation mang nhiều điện tích, điện tích được viết bằng chữ số La Mã trong ngoặc đơn ngay sau tên nguyên tố. Ví dụ, Cu(NO3)2 là đồng(II) nitrate, vì điện tích của hai ion nitrate () là 2 × −1 = −2 và vì điện tích thuần của hợp chất ion phải bằng 0 nên ion Cu có điện tích 2+. Do đó, hợp chất này là đồng(II) nitrate. Trong trường hợp các cation có trạng thái oxy hóa +4, định dạng duy nhất được chấp nhận cho chữ số La Mã 4 là IV chứ không phải IIII. Trên thực tế, các chữ số La Mã hiển thị số oxi hóa, nhưng trong các hợp chất ion đơn giản (nghĩa là không phải phức chất kim loại), số này sẽ luôn bằng điện tích ion trên kim loại. Để có cái nhìn tổng quan đơn giản, hãy xem [http://www.cofc.edu/~deavorj/101/nomenclature.html] , để biết thêm chi tiết xem [http://www2.potsdam.edu/walkerma/inorg_naming.pdf selected pages from IUPAC rules for naming inorganic compounds] .

Danh sách các tên ion phổ biến

Các anion đơn nguyên tử: : chloride : sulfide : phosphide

Các ion đa nguyên tử: : ammonium : hydronium : nitrate : nitrite : hypochlorite : chlorite : chlorate : perchlorate : sulfite : sulfate : thiosulfate : hydrogen sulfite (hoặc bisulfite) : hydrogen carbonate (hoặc bicarbonate) : carbonate : phosphate : hydrogen phosphate : dihydrogen phosphate : chromate : dichromate : borate : arsenate : oxalate : cyanide : thiocyanate : permanganate

Hydrat

Hydrat là các hợp chất ion đã hấp thụ nước. Chúng được đặt tên là hợp chất ion, theo sau là tiền tố số và -hydrat. Các tiền tố số được sử dụng được liệt kê bên dưới (xem hệ số nhân số IUPAC):

mono-

di-

tri-

tetra-

penta-

hexa-

hepta-

octa-

nona-

deca-

Ví dụ, CuSO4·5H2O là "đồng(II) sulfate pentahydrate".

Hợp chất phân tử

Các hợp chất phân tử vô cơ được đặt tên bằng tiền tố (xem danh sách ở trên) trước mỗi nguyên tố. Phần tử có độ âm điện lớn hơn được viết cuối cùng và có hậu tố -ide. Ví dụ, H2O (nước) có thể được gọi là dihydrogen monoxide. Các phân tử hữu cơ không tuân theo quy luật này. Ngoài ra, tiền tố mono- không được sử dụng với phần tử đầu tiên; ví dụ, SO2 là sulfur dioxide, không phải "monosulfur dioxide". Đôi khi tiền tố được rút ngắn khi nguyên âm kết thúc của tiền tố "xung đột" với nguyên âm bắt đầu trong từ ghép. Điều này làm cho tên dễ phát âm hơn; ví dụ, CO là "carbon monoxide" (trái ngược với "monooxide").

Các trường hợp ngoại lệ phổ biến

Chữ "a" của tiền tố penta- không được bỏ trước một nguyên âm. Như Sách đỏ IUPAC 2005 trang 69 nêu rõ, "Không nên bỏ qua các nguyên âm cuối cùng của các tiền tố nhân (mặc dù 'monoxide', chứ không phải 'monooxide', là một ngoại lệ được phép vì cách sử dụng chung)." Có một số trường hợp ngoại lệ và trường hợp đặc biệt vi phạm các quy tắc trên. Đôi khi tiền tố bị bỏ lại khỏi nguyên tử ban đầu: I2O5 được gọi là iodine pentaoxide, nhưng nó nên được gọi là diiodine pentaoxit. N2O3 được gọi là nitro sesquioxide (sesqui- có nghĩa là ). Oxit chính của photpho được gọi là photpho pentaoxit. Nó thực sự phải là điphotpho pentaoxit, nhưng người ta cho rằng có hai nguyên tử photpho (P2O5), vì chúng cần thiết để cân bằng số oxi hóa của năm nguyên tử oxi. Tuy nhiên, từ lâu người ta đã biết rằng dạng thực của phân tử là P4O10, không phải P2O5, nhưng nó thường không được gọi là tetraphotpho decaoxide. Khi viết công thức, amoniac là NH3 mặc dù nitro có độ âm điện lớn hơn (phù hợp với quy ước được IUPAC sử dụng như được trình bày chi tiết trong Bảng VI của sách đỏ). Tương tự như vậy, khí mê tan được viết là CH4 mặc dù carbon có độ âm điện cao hơn (hệ thống Hill).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong danh pháp hóa học, ‘’’danh pháp IUPAC cho hợp chất vô cơ’’’ là một phương pháp đặt tên có hệ thống cho các hợp chất hóa học vô cơ, theo khuyến nghị của Liên
**Danh pháp IUPAC** là Danh pháp Hóa học theo Liên minh Quốc tế về Hóa học thuần túy và Hóa học ứng dụng - IUPAC (_International Union of Pure and Applied Chemistry Nomenclature_). Đây là
Liên minh Hóa học thuần túy và ứng dụng quốc tế (IUPAC) xuất bản nhiều sách có nội dung liệt kê đầy đủ các định nghĩa liên quan hóa học. Các định nghĩa này được
thumb|right|Đối tượng của trò lừa, nước, có cấu trúc phân tử gồm hai nguyên từ [[hydro và một nguyên tử oxy, từ đó có tên dihydrogen monoxide.]] **Trò lừa dihydro monoxide** đề cập tới cách
thế=A space-filling model of an unsaturated triglyceride.|nhỏ|Một phân tử chất béo. nhỏ|Thành phần chất béo từ các loại thực phẩm khác nhau, theo tỷ lệ phần trăm của tổng chất béo của chúng. Trong dinh
:_Đối với hydrocarbon no chứa một hay nhiều mạch vòng, xem Cycloalkan._ nhỏ|Công thức cấu tạo của [[methan, alkan đơn giản nhất]] **Alkan** (tiếng Anh: _alkane_ ) trong hóa hữu cơ là hydrocarbon no không
**Natri bicarbonat** (tiếng Anh: _sodium bicarbonate_. Danh pháp IUPAC: _sodium hydrogencarbonate_) là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaHCO3**. Do được sử dụng rất rộng rãi trong thực phẩm nên nó
**Cadmi(II) hydride** (tên hệ thống là **cadmi đihydride**) là một hợp chất vô cơ với các công thức hóa học **(CdH2)_n_** (cũng viết là ([CdH2])_n_ hoặc CdH2). Nó là một chất rắn chỉ được biết
**Chlor** (hay **clo**, danh pháp IUPAC là **chlorine**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Cl** và số nguyên tử bằng 17, thường tồn tại ở phân tử
**Từ dài nhất trong tiếng Anh** được xác định phụ thuộc vào định nghĩa của một từ trong tiếng Anh, cũng như là cách so sánh độ dài các từ như thế nào. Các từ
**Hydro** là một nguyên tố hóa học trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố với nguyên tử số bằng 1, nguyên tử khối bằng 1 u. Trước đây còn được gọi là **khinh khí**
**Thuốc nổ TNT** (còn gọi là **TNT**, **tôlit**, hay **trinitrotoluen**) là một hợp chất hóa học có công thức C6H2(NO2)3CH3, danh pháp IUPAC: 2-methyl-1,3,5-trinitrobenzen. Chất rắn màu vàng này là một loại chất thử trong
|- | colspan="2" style="text-align:center" | thế=2-D skeletal version of the ammonium ion|170x170px|2-D skeletal version of the ammonium ion |- ! scope="row" |Danh pháp IUPAC | Amoni |- ! scope="row" |Tên hệ thống | Azani |-
**Ozon** (O3) là một phân tử chất vô cơ với công thức hóa học ****. Nó là một chất khí màu xanh lam nhạt, có mùi hăng đặc trưng. Nó là một dạng thù hình
Trong hóa học, **hydroni** là tên gọi chung của ion nước H3O+, loại ion oxonium được tạo ra bởi sự proton hóa của nước. Đó là ion dương có mặt khi acid Arrhenius hòa tan
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Ethylen glycol** (danh pháp IUPAC: ethane-1,2-diol) là một hợp chất hữu cơ có công thức (CH2OH)2. Nó chủ yếu được sử dụng cho hai mục đích, một là nguyên liệu thô trong sản xuất sợi
|- ! colspan="2" style="background: #f8eaba; text-align: center;" |Names |- | colspan="2" style="text-align:left;" |Danh pháp IUPAC
Hydroxyacetic acid
|- | colspan="2" |Tên hệ thống
Hydroxyethanoic acid |- | colspan="2" style="text-align:left;"
**Axit polylactic** hoặc **polylactic acid** hoặc** polylactide (PLA) **là nhựa polyester nhiệt dẻo phân hủy sinh học có nguồn gốc từ các nguồn tài nguyên tái tạo, như tinh bột ngô (ở Hoa Kỳ và
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
phải|nhỏ|120x120px| Một mô hình 3D của [[ethylen, alken đơn giản nhất.]] Trong hóa hữu cơ, **alken** là một hydrocarbon chứa liên kết đôi carbon–carbon. Alken thường đồng nghĩa với olefin. Thuật ngữ **olefin** dùng cho
**Nguyên tử carbon**, được đặt tên theo hệ thống là **carbon** và **λ0-methan**, là một chất vô cơ dạng khí, không màu, có công thức hóa học
: _Bài này nói về **ether** như là một lớp chung các hợp chất hữu cơ. Đối với các nghĩa khác, xem bài ête (định hướng)_ nhỏ|Cấu trúc chung của một ether. R và R¹
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
nhỏ|Saffron ở [[Viên, Áo]] nhỏ|Nghệ tây _Crocus sativus_ nhỏ|Nông dân thu hoạch nghệ tây ở trang trại tại [[Razavi Khorasan (tỉnh)|Razavi Khorasan, Iran]] nhỏ|Rasgulla (tráng miệng) và Rabdi (sữa đặc) có rắc saffron **Saffron** (phiên
**Nhóm halogen**, hay còn gọi là **các nguyên tố halogen** (tiếng Latinh nghĩa là _sinh ra muối_) là những nguyên tố thuộc **nhóm VII A** (tức **nhóm nguyên tố thứ 17** theo danh pháp IUPAC
nhỏ|Hình ảnh [[kính hiển vi lực nguyên tử (AFM) của một phân tử PTCDA, trong đó có thể nhìn thấy năm vòng sáu carbon.]] nhỏ|Một hình ảnh [[Kính hiển vi quét xuyên hầm|kính hiển vi
nhỏ|phải|cyclobutan **Cycloalkan**, **alkan vòng** hay **cyclan** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _cyclane_ \si.klan\) là các hợp chất hữu cơ với một hay nhiều vòng carbon trong đó các nguyên tử hydro được đính vào phù
**Chương trình giáo dục phổ thông 2018** (gọi tắt là **Chương trình 2018**, hay CTGDPT **2018**) là chương trình định hướng giáo dục và đào tạo cho mọi cấp học phổ thông do Bộ Giáo
phải|nhỏ| Mô hình liên kết hydro (1) giữa các phân tử [[nước ]] nhỏ|Hình ảnh AFM của các phân tử diimide napthalenetetracarboxylic trên silicon, tương tác thông qua liên kết hydro, được chụp ở 77