✨Acid nitric

Acid nitric

Acid nitric là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học HNO3. Acid nitric tinh khiết là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm. Trong tự nhiên, acid nitric hình thành trong những cơn mưa giông kèm sấm chớp và hiện nay chúng là một trong những tác nhân gây ra mưa acid.

Nó là một chất acid độc và ăn mòn và dễ gây cháy. Acid nitric tinh khiết không màu còn nếu để lâu sẽ có màu hơi vàng do sự tích tụ của các nitơ oxide. Nếu một dung dịch có hơn 86% acid nitric, nó được gọi là acid nitric bốc khói. Acid nitric bốc khói có đặc trưng acid nitric bốc khói trắng và acid nitric bốc khói đỏ, tùy thuộc vào số lượng nitơ dioxide hiện diện.

Acid nitric còn có tên là cường thủy (Hán Việt: 镪水; tiếng Latin: aqua fortis).

Lịch sử

Sự tổng hợp acid nitric đã được ghi nhận lần đầu vào khoảng năm 800 AD bởi một nhà giả kim người Ả Rập tên là Jabir ibn Hayyan.

Tính chất vật lý

Acid nitric khan tinh khiết (100%) là một chất lỏng với tỷ trọng khoảng 1522 kg/m³, đông đặc ở nhiệt độ -42 ℃ tạo thành các tinh thể trắng, sôi ở nhiệt độ 86 ℃. Khi sôi trong ánh sáng, kể cả tại nhiệt độ phòng, sẽ xảy ra một sự phân hủy một phần với sự tạo ra nitơ dioxide theo phản ứng sau: :4HNO3 → 2H2O + 4NO2 + O2 Điều này có nghĩa acid nitric khan nên được cất chứa ở nhiệt độ dưới 0 ℃ để tránh không phân hủy. Chất nitơ dioxide (NO2) vẫn hòa tan trong acid nitric tạo cho nó có màu vàng, hoặc đỏ ở nhiệt độ cao hơn. Trong khi acid tinh khiết có xu hướng bốc khói trắng khi để ra không khí, acid với NO2 bốc khói hơi có màu nâu hơi đỏ cho nên mới có tên acid bốc khói trắng và acid bốc khói đỏ như nêu trên.

Acid nitric có thể pha trộn với nước với bất kỳ tỷ lệ nào và khi chưng cất tạo ra một azeotrope một nồng độ 68% HNO3 và có nhiệt độ sôi ở 120,5 ℃ tại áp suất 1 atm. Có hai hydrat được biết đến; monohydrat (HNO3·H2O) và trihydrat (HNO3·3H2O).

Nitơ oxide (NOx) tan được trong acid nitric và đặc điểm này ảnh hưởng ít nhiều đến tất cả các đặc trưng lý tính phụ thuộc vào nồng độ của các oxide này, chủ yếu bao gồm áp suất hơi trên chất lỏng và nhiệt độ sôi cũng như màu sắc được đề cập ở trên. Acid nitric bị phân hủy khi có nhiệt độ cao hoặc ánh sáng với nồng độ tăng lên mà điều này có thể làm tăng lên sự biến đổi tương đối áp suất hơi trên bề mặt chất lỏng do các oxide nitơ tạo ra một phần hoặc toàn bộ trong acid.

Hóa tính

Acid nitric là một mono acid mạnh, một chất oxy hóa mạnh có thể nitrat hóa nhiều hợp chất vô cơ và là một acid một nấc vì chỉ có một sự phân ly.

Các tính chất acid

Là một acid điển hình, acid nitric có mọi tính chất của acid như phản ứng với base, oxide base và muối để tạo thành các muối mới, trong số đó quan trọng nhất là muối amoni nitrat. Do tính chất oxy hóa mạnh của nó, acid nitric (ngoại trừ một số ngoại lệ) không giải phóng hydro khi phản ứng với kim loại và tạo ra các muối thường có trạng thái oxy hóa cao hơn. Vì lý do này, tình trạng ăn mòn nặng có thể xảy ra và cần phải bảo vệ thích hợp bằng cách sử dụng các kim loại hoặc hợp kim chống ăn mòn khi chứa acid này.

Acid nitric là một acid mạnh với một hắng số cân bằng acid (pKa) = -2: trong dung dịch nước, nó hoàn toàn điện ly thành các ion nitrat NO3 và một proton hydrat, hay còn gọi là ion hydroni, H3O+: :HNO3 + H2O → H3O+ + NO3

Các đặc tính oxy hóa

Phản ứng với kim loại

Là một chất oxy hóa mạnh, acid nitric phản ứng mãnh liệt với nhiều kim loại và phản ứng có thể gây nổ. Tùy thuộc vào nồng độ acid, nhiệt độ và tác nhân gây liên quan, sản phẩm tạo ra cuối cùng có thể gồm nhiều loại và nhiều sản phẩm khử đa dạng như N2, NO, NO2, N2O, NH4NO3. Phản ứng xảy ra với hầu hết các kim loại, ngoại trừ các kim loại quý (Au, Pt) và một số hợp kim. Trong phần lớn các trường hợp, các phản ứng oxy hóa chủ yếu với acid đặc thường tạo ra nitơ dioxide (NO2). :Cu + 4HNO3 (đặc) → Cu(NO3)2 + 2NO2↑ + 2H2O Tính chất acid thể hiện rõ đối với acid loãng, thường tạo ra nitơ oxide (NO): :3Cu + 8HNO3 (loãng) → 3Cu(NO3)2 + 2NO↑ + 4H2O Do acid nitric là một chất oxy hóa mạnh, H+ thường hiếm khi được tạo ra. Cho nên khi kim loại phản ứng với acid nitric rất loãng (1–2% hay 0,2–0,3 M) và lạnh (gần 0 ℃) thì mới giải phóng hydro: :Mg(rắn) + 2HNO3 (dd) → Mg(NO3)2 (dd) + H2 (khí)

Sự thụ động hóa (không phản ứng/không tác dụng)

Dù chromi (Cr), sắt (Fe), cobalt (Co), nickel (Ni), mangan (Mn) và nhôm (Al) dễ hòa tan trong dung dịch acid nitric loãng, nhưng đối với acid đặc nguội lại tạo một lớp oxide kim loại Al2O3, Fe2O3,… bảo vệ chúng khỏi bị oxy hóa thêm, hiện tượng này gọi là sự thụ động hóa.

Phản ứng với phi kim

Khi phản ứng với các nguyên tố phi kim, ngoại trừ silic và các nguyên tố nhóm halogen, các nguyên tố phi kim này thường bị oxy hóa đến trạng thái oxy hóa cao nhất và tạo ra nitơ dioxide đối với acid đặc và nitơ oxide đối với acid loãng: :C + 4HNO3 → CO2↑ + 4NO2↑ + 2H2O hoặc 3C + 4HNO3 → 3CO2↑ + 4NO↑ + 2H2O :P + 5HNO3 → H3PO4 + 5NO2↑ + H2O

Phản ứng với hợp chất

:3H2S + 2HNO3 (> 5%) → 3S↓ + 2NO↑ + 4H2O :PbS + 8HNO3 (đặc) → PbSO4↓ + 8NO2↑ + 4H2O Ngoài ra, Ag3PO4 tan trong HNO3, HgS không tác dụng với HNO3.

Phản ứng với hợp chất hữu cơ

Nhiều hợp chất hữu cơ bị phá hủy khi tiếp xúc với acid nitric, nên acid này rất nguy hiểm nếu rơi vào cơ thể người.

Tổng hợp và sản xuất acid nitric

Acid nitric được tạo ra bằng cách pha trộn nitơ dioxide (NO2) và nước với sự có mặt của oxy hoặc sử dụng không khí để oxy hóa acid nitrơ cũng tạo ra acid nitric: :4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3 Acid nitric loãng có thể cô đặc đến 68% với một hỗn hợp azeotropic 32% nước. Việc cô đặc hơn được thực hiện bằng cách chưng cất với acid sunfuric với vai trò là chất khử nước. Trong quy mô phòng thí nghiệm, cách chưng cất như thế phải được tiến hành bằng dụng cụ thủy tinh với áp suất thấp để tránh phân hủy acid này. Các mối nối bằng thủy tinh và nút bần cũng nên tránh dùng do acid nitric tấn công các chất này. Dung dịch acid nitric cấp thương mại thường có nồng độ giữa 52% và 68%. Việc sản xuất acid nitric được thực hiện bằng công nghệ Ostwald do Wilhelm Ostwald phát minh.

Trong phòng thí nghiệm, acid nitric có thể điều chế bằng cách cho đồng(II) nitrat hoặc cho phản ứng những khối lượng bằng nhau kali nitrat (KNO3) với acid sunfuric (H2SO4) 96%, và chưng cất hỗn hợp này tại nhiệt độ sôi của acid nitric là 83 ℃ cho đến khi còn lại chất kết tinh màu trắng, kali bisunfat (KHSO4), còn lưu lại trong bình. Acid nitric bốc khói đỏ thu được có thể chuyển thành acid nitric màu trắng. Cần lưu ý khi thí nghiệm thì phải dùng các trang thiết bị bằng thủy tinh, hay nhất là bình cổ cong nguyên khối do acid nitric khan tấn công cả nút bần, cao su và da nên sự rò rỉ có thể cực kỳ nguy hiểm: :H2SO4 + KNO3 → KHSO4 + HNO3 Chất NOx hòa tan được loại bỏ bằng cách sử dụng áp suất giảm tại nhiệt độ phòng (10–30 phút với áp suất 200 mmHg hay 27 kPa). Acid nitric bốc khói trắng thu được có tỷ trọng 1,51 g/cm³. Quy trình này cũng được thực hiện dưới áp suất và nhiệt độ giảm trong một bước để tạo ra ít khí nitơ dioxide hơn.

Acid này cũng có thể được tổng hợp bằng cách oxy hóa amonia, nhưng sản phẩm bị pha loãng bởi nước do phản ứng tạo ra. Tuy nhiên, phương pháp tổng hợp này quan trọng trong việc sản xuất amoni nitrat từ amôniăc theo công nghệ Haber, do sản phẩm cuối cùng có thể sản xuất từ nitơ, hydro và oxy là nguyên liệu đầu vào chính.

Acid nitric bốc khói trắng, cũng gọi là acid nitric 100% hay WFNA, rất gần giống với sản phẩm acid nitric khan. Một đặc tính kỹ thuật của acid nitric bốc khói trắng là nó có tối đa 2% nước và tối đa 0,5% NO2 hòa tan. Acid nitric bốc khói đỏ hay RFNA, chứa một lượng nitơ dioxide (NO2) đáng kể thoát khỏi dung dịch với màu nâu đỏ. Một công thức của RFNA thể hiện ít nhất 17% NO2, nhóm khác là 13% NO2. Trong trường hợp, acid nitric bị ức chế bốc khói (hoặc IWFNA, hoặc IRFNA) có thể làm tăng khi cho thêm thêm khoảng 0,6 đến 0,7% hydro fluoride, HF. Chất fluorit này được bổ sung vào để chống ăn mòn trong các bồn chứa kim loại (HF tạo ra một lớp fluoride kim loại bảo vệ kim loại đó).

Sử dụng

phải|Acid nitric trong phòng thí nghiệm. Thường được dùng làm thuốc thử trong phòng thí nghiệm, acid nitric được sử dụng để sản xuất thuốc nổ bao gồm nitroglycerin, trinitrotoluen (TNT) và cychlortrimethylenetrinitramin (RDX), cũng như phân bón (như phân đạm một lá nitrat amoni).

Acid nitric cũng được sử dụng trong phòng thí nghiệm trường học để tiến hành các thí nghiệm liên quan đến việc thử chloride. Cho acid nitric tác dụng với mẫu thử, sau đó cho dung dịch bạc nitrat vào để tìm kết tủa trắng của bạc chloride.

Trong kỹ thuật ICP-MS và ICP-AES, acid nitric (với nồng độ từ 0,5% đến 2,0%) được sử dụng như một hợp chất nền để xác định dấu vết kim loại trong các dung dịch. Trong kỹ thuật này cần phải dùng acid nitric cực tinh khiết vì một số lượng ion kim loại nhỏ có thể gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích.

Acid này còn được sử dụng trong ngành luyện kim và tinh lọc vì nó phản ứng với phần lớn kim loại và trong các tổng hợp chất hữu cơ. Khi kết hợp với acid hydrochloric, nó tạo thành nước cường toan, một trong những chất có thể hòa tan vàng và bạch kim (platin).

Một trong những ứng dụng cho IWFNA là một chất oxy hóa trong nhiên liệu lỏng tên lửa.

Ngoài ra, acid nitric còn được dùng làm chất thử màu (colorometric test) để phân biệt heroin và morphine.

Nguy hiểm

Acid nitric là một chất oxy hóa mạnh, và các phản ứng của acid nitric với các hợp chất như cyanide, carbide, và bột kim loại có thể gây nổ. Các phản ứng của acid nitric với nhiều hợp chất vô cơ như turpentine, rất mãnh liệt và tự bốc cháy.

Acid đặc làm cho màu da người chuyển qua màu vàng do phản ứng với protein keratin. Vết màu vàng này sẽ chuyển thành màu cam khi được trung hòa.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Acid nitric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HNO3**. Acid nitric tinh khiết là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm. Trong tự nhiên, acid nitric
**Acid nitric bốc khói đỏ**, được gọi tắt là **RFNA** (_Red fuming nitric acid_), là một hợp chất oxy hóa có thể lưu trữ được sử dụng làm nhiên liệu cho tên lửa. Nó bao
thumb|[[Kẽm, một kim loại điển hình, đang phản ứng với acid hydrochloric, một acid điển hình.|228x228px]] **Acid** (bắt nguồn từ ), thường được phiên âm là **axít**, Thể loại acid đầu tiên là chất cho
**Acid citric** hay **acid xitric** là một acid hữu cơ yếu. Là một chất bảo quản tự nhiên và được sử dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm hay các loại nước ngọt.
**Acid phosphoric**, hay đúng hơn là **acid orthophosphoric** là một acid có tính oxy hóa trung bình và có công thức hóa học H3PO4. ## Tính chất vật lý **Acid phosphoric** là chất rắn tinh
**Acid perchloric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là HClO4. Thường ở dạng chất lỏng, dung dịch không màu này là một acid rất mạnh so với acid sulfuric và
Công thức tổng quát của acid carboxylic. **Acid carboxylic** là một loại acid hữu cơ chứa nhóm chức carboxyl. Công thức tổng quát của loại acid này là **R-C(=O)-OH**, đôi khi được viết thành **R-COOH**
**Acid hydrochloric**, hay còn gọi là **acid muriatic**, là một acid vô cơ mạnh, tạo ra từ sự hòa tan của khí hydro chloride (công thức hóa học: ) trong nước. Ban đầu, acid này
**Acid oxo**, **acid oxy** hay **acid có oxy** là những loại acid bao hàm một hoặc nhiều nguyên tử oxy trong phân tử của nó. Cụ thể, đặc điểm của một acid oxo là: #Bao
thumb|upright=1.5|thumbtime=10|Phản ứng giữa [[acid clohydric dạng khí và amonia (base), tạo thành amoni chloride màu trắng.]] Một **phản ứng acid–base** là một phản ứng hóa học xảy ra giữa một acid và một base. Nhiều
**Acid tartaric** là một acid hữu cơ màu trắng, tinh thể xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại trái cây, đáng chú ý nhất là trong nho, cũng như trong chuối, me và cam quýt.
**Acid glyoxylic** hoặc **acid** **oxoacetic** là hợp chất hữu cơ. Cùng với acid acetic, acid glycolic, và acid oxalic, acid glyoxylic là một trong những C2 carboxylic. Nó là một chất rắn không màu xuất
**Acid oxalic** là một hợp chất hóa học với công thức tổng quát H2C2O4. Nó là một acid dicacboxylic, có công thức triển khai HOOC-COOH. Nó là một acid hữu cơ tương đối mạnh, nó
**Độ mạnh của acid** liên quan đến xu hướng của một acid, được ký hiệu bởi công thức hóa học HA, có khả năng phân tách thành proton, H + và anion, A -. Sự
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ
**Acid iodic**, công thức hóa học **HIO3**, là một chất rắn trắng hoặc gần trắng. Nó hòa tan trong nước rất tốt, nhưng nó cũng tồn tại trong trạng thái tinh khiết, trái ngược với
nhỏ|353x353px| Một phụ nữ người Iran bị tạt acid đang được điều trị ở Tehran, hình vào tháng 4 năm 2018. **Tấn công bằng acid**, còn được gọi là **tạt acid**, là một hình thức
**Acid peiodic** (tiếng Anh: _periodic acid_) là acid oxo cao nhất của iod, trong đó iod tồn tại trong trạng thái oxy hóa +7. Giống như tất cả các hợp chất vòng, nó có thể
**Mưa acid** là hiện tượng mưa hoặc bất cứ dạng giáng thủy nào khác mà có tính chất acid một cách bất thường, tức là nó có độ ion hydro cao (pH thấp). Hầu hết
Sữa rửa mặt Ric skinVấn đề vềda mặthiện nay rất được quan tâm trên thị trường hiên nay. Da dầu, da nhờn gây nổi mụn, dễ bắt nắng và nhạy cảm với hóa chất. Để
10 lợi ích sức khỏe của tảo xoắn (Spirulina)Tảo xoắn là một loại tảo màu xanh lam mà mọi người có thể dùng như một chất bổ sung trong chế độ ăn uống. Mọi người
SỮA RỬA MẶT TẠO BỌT WASH FOAM RIC SKINVấn đề vềhiện nay rất được quan tâm trên thị trường hiên nay. Da dầu, da nhờn gây nổi mụn, dễ bắt nắng và nhạy cảm với
SỮA RỬA MẶT TẠO BỌT WASH FOAM RIC SKINVấn đề vềhiện nay rất được quan tâm trên thị trường hiên nay. Da dầu, da nhờn gây nổi mụn, dễ bắt nắng và nhạy cảm với
SỮARỬA MẶT TẠO BỌTWASH FOAM RICSKINSữa rửa mặt Ric skinVấn đề vềda mặthiện nay rất được quan tâm trên thị trường hiên nay. Da dầu, da nhờn gây nổi mụn, dễ bắt nắng và nhạy
SỮA RỬA MẶT TẠO BỌT WASH FOAM RIC SKINVấn đề vềda mặthiện nay rất được quan tâm trên thị trường hiên nay. Da dầu, da nhờn gây nổi mụn, dễ bắt nắng và nhạy cảm
SỮA RỬA MẶT TẠO BỌT RICVấn đề vềda mặthiện nay rất được quan tâm trên thị trường hiên nay. Da dầu, da nhờn gây nổi mụn, dễ bắt nắng và nhạy cảm với hóa chất.
SỮA RỬA MẶT TẠO BỌT RIC SKIN WASH FOAMVấn đề vềda mặthiện nay rất được quan tâm trên thị trường hiên nay. Da dầu, da nhờn gây nổi mụn, dễ bắt nắng và nhạy cảm
SỮA RỬA MẶT TẠO BỌT WASH FOAM RIC SKINVấn đề vềda mặthiện nay rất được quan tâm trên thị trường hiên nay. Da dầu, da nhờn gây nổi mụn, dễ bắt nắng và nhạy cảm
SỮA RỬA MẶT TẠO BỌT WASH FOAM RIC SKINVấn đề vềhiện nay rất được quan tâm trên thị trường hiên nay. Da dầu, da nhờn gây nổi mụn, dễ bắt nắng và nhạy cảm với
Những lớp trang điểm trên khuôn mặt của bạn sẽ được tẩy trôi một cách nhẹ nhàng và hiệu quả với khăn giấy tẩy trang Bifesta 46 miếng – một sản phẩm chăm sóc da
SỮA RỬA MẶT TẠO BỌT WASH FOAM RIC SKINVấn đề vềhiện nay rất được quan tâm trên thị trường hiên nay. Da dầu, da nhờn gây nổi mụn, dễ bắt nắng và nhạy cảm với
Mỗi cơ thể đều có 1 mùi đặc trưng không giống nhau, khác biệt lớn giữa nam và nữ. Hôi nách tuy không ảnh hưởng đến vận động cơ thể nhưng khiến cho người bệnh
❗️Ủ TRẮNG CHANH CHÍNH HÃNG2 hộp/1 hộp 3 gói⛔️ CÔNG DỤNG : CHIẾT XUẤT TRÁI CHANH - Bẻ Khoá Các Liên Kết Hắc sắc tố trên da Nguồn Vitamin C dồi dào khiến da lên
**Acid peroxynitrơ** (HNO3) là một loại nitơ phản ứng (RNS). Nó là một acid liên hợp của peroxynitrit (ONOO). Nó có p_K_a ~6,8. Nó được hình thành trong _in vivo_ từ phản ứng kiểm soát
**Acid nitratoauric**, **hydro tetranitratoaurat**, hay được gọi đơn giản là **vàng(III) nitrat** là một hợp chất vô cơ của vàng kết tinh tạo thành dạng trihydrat, **HAu(NO3)4·3H2O** hoặc đúng hơn là **H5O2Au(NO3)4·H2O**. Hợp chất này

thumb|Oleum bốc hơi trong không khí **Oleum** có công thức hóa học là _y_SO3.H2O với y là tổng hàm lượng mol lưu huỳnh trioxide. Nó cũng có thể được biểu thị theo công thức
phải|nhỏ|Vương thủy vốn không màu, nhưng nhanh chóng ngả vàng sau vài giây. Trong hình là vương thủy mới được bỏ vào các [[ống nghiệm NMR để loại bỏ các chất hữu cơ.]] phải|nhỏ|Vương thủy
**Dinitơ pentoxide** là một oxide có công thức hóa học **N2O5**, không bền và là một chất nổ. Dinitơ pentoxide không tạo được từ phản ứng giữa nitơ và oxy. ## Tổng hợp và tính
|- ! colspan="2" style="background: #f8eaba; text-align: center;" |Names |- | colspan="2" style="text-align:left;" |Danh pháp IUPAC
Hydroxyacetic acid
|- | colspan="2" |Tên hệ thống
Hydroxyethanoic acid |- | colspan="2" style="text-align:left;"
**Dichlor heptoxide** là oxide có công thức hóa học **Cl2O7**, tác dụng với nước tạo thành acid perchloric. Dichlor heptoxide ở nhiệt độ thường là một chất lỏng. ## Tính chất Dichlor heptoxide là Oxide
OSTROVIT - ARGININE - 210g:GIỚI THIỆU VỀ L-ARGININE.Amino Axit Arginine là một Axit Amin có mặt trong Protein của hầu hết các dạng sống. Nó được coi là một Axit Amin thiết yếu có điều
**Dinitơ trioxide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **N2O3**. Chất rắn màu xanh da trời đậm là một trong các oxide của nitơ. Dinitơ trioxide được tạo thành khi trộn
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
Optimum Essential Amino Energy.Để có 1 cơ thể cường tráng & nhiều cơ bắp nạc, bạn phải có 1 chế độ luyện tập và ăn kiêng nghiêm ngặt, tập trung sức mạnh vào cả thể
**Dãy hoạt động hóa học của kim loại** gồm dãy các kim loại được sắp xếp theo thứ tự, thứ tự này phụ thuộc vào mức độ hoạt động của kim loại (tức là khả
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
thumb|upright=1.2|Mưa nặng hạt trên một mái nhà thumb|Mưa rơi trên mặt đường **Mưa** hay **vũ** là các giọt nước lỏng ngưng tụ từ hơi nước trong khí quyển rồi trở nên đủ nặng để rơi
**Ethylen(e) oxide (ethylen oxit)**, còn được gọi là **oxiran**, là một hợp chất hữu cơ có công thức . Nó là một ether mạch vòng và epoxide đơn giản nhất: một vòng ba bao gồm
**Plutoni(IV) nitrat** là một hợp chất vô cơ, là muối của plutoni và acid nitric có công thức hóa học **Pu(NO3)4**. Hợp chất này dễ tan trong nước và tạo thành các tinh thể màu