phải|nhỏ|Vương thủy vốn không màu, nhưng nhanh chóng ngả vàng sau vài giây. Trong hình là vương thủy mới được bỏ vào các [[ống nghiệm NMR để loại bỏ các chất hữu cơ.]]
phải|nhỏ|Vương thủy mới pha chế dùng để khử cặn muối kim loại.
nhỏ|phải| [[Kết tủa vàng nguyên chất được tạo thành từ quá trình lọc hoá chất bằng vương thủy]]
Vương thủy [Hán Việt: 王水] hay vương toan [Hán Việt: 王酸]; tên tiếng Latinh là aqua regia, tức "nước hoàng gia") là chất ăn mòn mạnh, ở dạng lỏng, màu vàng, dễ bay hơi. Nó được tạo thành bằng cách trộn lẫn dung dịch acid nitric đậm đặc và dung dịch acid hydrochloric đậm đặc, tối ưu là ở tỉ lệ mol 1:3. Nó là một trong số ít thuốc thử có khả năng hòa tan vàng và bạch kim. Nó có tên gọi "aqua regia" vì đặc tính có thể hòa tan được những kim loại "hoàng tộc" hoặc "quý tộc", mặc dù tantal, iridi, và một vài kim loại cực kỳ thụ động khác không bị hòa tan trong vương thủy. Nó được sử dụng trong việc khắc bằng acid và trong những thủ tục phân tích. Do có sự hình thành các chất dễ bay hơi là nitrosyl chloride () và khí chlor, vương thủy sẽ nhanh chóng mất tác dụng cho nên nó chỉ được pha trộn khi cần sử dụng.
nhỏ|trái|Bạch kim tan trong vương thủy
Một số phương trình phản ứng
Các acid riêng biệt trong vương thủy tự nó không thể hòa tan được vàng. Khi kết hợp với nhau tạo thành vương thủy, mỗi acid thực hiện một nhiệm vụ khác nhau. Acid nitric (chất oxy hóa mạnh) sẽ hòa tan một lượng rất nhỏ vàng, tạo ra những ion vàng (). Acid hydrochloric sẵn sàng cung cấp những ion chlor (), các ion này sẽ kết hợp với ion vàng để tạo ra các anion chloraurat (). Vì phản ứng với acid hydrochloric là phản ứng hoàn toàn nên các ion vàng sẽ kết hợp hết với các ion chlor, cho phép sự oxy hóa vàng tiếp tục diễn ra. Cứ như vậy, vàng sẽ bị hòa tan hết. Thêm vào đó, vàng có thể bị oxy hóa bởi chlor tự do. Các phương trình của những phản ứng trên được biểu diễn như sau:
Phản ứng oxy hóa trong trường hợp sản phẩm tạo thành là nitơ monoxide thay vì nitơ dioxide:
:
Chuỗi phản ứng hòa tan bạch kim trong vương thủy (tương tự như với vàng):
Ion bạch kim sau khi bị oxy hóa lại phản ứng với ion chlor tạo thành ion chloroplatinat.
:
Trong thực tế, phản ứng của bạch kim với vương thủy phức tạp hơn. Những phản ứng ban đầu tạo ra hỗn hợp acid chloroplatinơ () và nitrosoplatinic chloride (). Nitrosoplatinic chloride là chất rắn. Nếu muốn hòa tan hoàn toàn bạch kim, thì phản ứng tạo ra kết tủa nitrosoplatinic chloride dư với acid hydrochloric đậm đặc phải được thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần.
Acid chloroplatinơ có thể bị oxy hóa thành acid chloroplatinic khi phản ứng với khí chlor trong điều kiện đun nóng.
:
Sự phân ly của vương thủy
Nếu trộn lẫn dung dịch acid nitric đậm đặc và dung dịch acid hydrochloric đậm đặc thì các phản ứng hóa học sẽ bắt đầu xảy ra. Những phản ứng này tạo ra các chất dễ bay hơi là nitrosyl chloride (NOCl) và khí chlor, dẫn đến sự bốc khói tự nhiên của vương thủy. Màu vàng của các chất này làm cho vương thủy có màu vàng đặc trưng. Vì các chất tạo thành bay hơi khỏi dung dịch, nên vương thủy sẽ mất hiệu nghiệm.
:
Nitrosyl chloride có thể bị phân ly thành nitơ monoxide và khí chlor. Đó là quá trình phân ly không hoàn toàn. Do đó, khói bốc lên từ vương thủy có chứa nitrosyl chloride, nitơ monoxide và khí chlor.
:
Lịch sử
Khi Đức xâm chiếm Đan Mạch trong Chiến tranh thế giới thứ II, nhà hóa học người Hungary George de Hevesy đã hòa tan những huân chương Nobel bằng vàng của Max von Laue và James Franck vào vương thủy để ngăn không cho phát xít chiếm giữ. Ông đã cất giữ dung dịch sau phản ứng trên ngăn sách trong phòng thí nghiệm của mình tại Viện Niels Bohr. Sau chiến tranh, ông trở lại, thấy dung dịch không hề suy chuyển, tiến hành kết tủa để thu lại vàng ra khỏi acid. Số vàng này đã được hoàn trả về Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển để đúc lại những huân chương mới cho Laue và Franck.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Minh Vương** (chữ Hán: 明王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ và phiên vương trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Tây
**Khẩu hiệu hoàng gia của quốc vương Thụy Điển** là một truyền thống của hoàng gia Thụy Điển bắt nguồn từ những năm đầu thế kỷ 16. Tất cả các vị vua trị vì của
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
phải|nhỏ|Vương thủy vốn không màu, nhưng nhanh chóng ngả vàng sau vài giây. Trong hình là vương thủy mới được bỏ vào các [[ống nghiệm NMR để loại bỏ các chất hữu cơ.]] phải|nhỏ|Vương thủy
**Fredrik I** (; 17 tháng 4 năm 1676 – 25 tháng 3 năm 1751) là vương phu Thụy Điển từ năm 1718 đến 1720, và vua Thụy Điển từ năm 1720 đến khi qua đời
**Karl IX**, còn gọi là **Carl**, **Charles** (; 4 tháng 10 năm 1550 – 30 tháng 10 năm 1611), là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1604 cho đến khi băng hà. Ông là con
**Hoàn Vương** (chữ Hán: 桓王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách *Thương Hoàn Vương *Xuân Thu Chu Hoàn Vương (có thụy hiệu khác là Hằng Vương) *Đông Chu Sở
**Vương Thúy Kiều** () là một cô gái sống trong thời Gia Tĩnh triều nhà Minh. Cuộc đời của Thúy Kiều được thể hiện qua nhiều tác phẩm văn học, trong đó nổi tiếng nhất
**Gustaf VI Adolf của Thụy Điển** (tên đầy đủ: _Oscar Fredrik Wilhelm Olaf Gustaf Adolf_, 11 tháng 11 năm 1882 – 15 tháng 9 năm 1973) là Quốc vương Thụy Điển từ 29 tháng 10
**Thái Vương** (_chữ Hán_ 太王 hoặc 泰王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Thương Ân Chu Thái Vương (truy tôn) * Tào Ngụy Thái Vương (truy tôn, sau
**Thiên Vương** (_chữ Hán_ 天王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Thác Tháp Thiên Vương Lý Tịnh, 1 nhân vật thần tiên trong đạo giáo * Phù Đổng
**Karl X Gustav của Thụy Điển** (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1622 – 13 tháng 2 năm 1660) là quốc vương Thụy Điển từ năm 1654-1660. Ông là cháu trai của Karl IX. Vợ
**Vương Thụy Lâm** (tháng 1 năm 1930 – 8 tháng 12 năm 2018) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông là thư ký lâu năm của Đặng Tiểu Bình và
Truyện Tranh Lịch Sử Việt Nam - Khát Vọng Non Sông Kinh Dương Vương - Thủy Tổ Của Dân Tộc Việt Bộ sách Truyện tranh lịch sử Việt Nam Khát vọng non sông gồm hàng
**Gustav I của Thụy Điển** (tên khi sinh là **Gustav Eriksson** của gia tộc Vasa), và sau này là **Gustav Vasa** (12 tháng năm 1496 – 29 tháng 9 năm 1560), là Quốc vương Thụy
**Tiếu Cổ Vương** (_chữ Hán_ 肖古王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Bách Tế Tiếu Cổ Vương (còn gọi là Tốc Cổ Vương hay Tố Cổ Vương) *
**Cừu Thủ Vương** (_chữ Hán_ 仇首王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Bách Tế Cừu Thủ Vương (còn gọi là Quý Tu Vương) * Bách Tế Cận Cừu
Vương Thụy Kiệt **Vương Thụy Kiệt** (tiếng Trung: 王瑞杰; bính âm: Wáng Ruìjié; tiếng Tamil: ஹெங் சுவீ கியட், sinh ngày 1 tháng 11 năm 1961) là một chính trị gia người Singapore. Là thành viên
**Thụy hiệu** (chữ Hán: 諡號), còn gọi là **hiệu bụt** hoặc **thụy danh** theo ngôn ngữ Việt Nam, là danh hiệu mà các vị quân chủ, chư hầu, đại thần, hậu phi, quyền quý, tu
**Tước vị Công tước của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Sveriges hertigar**_;** tiếng Anh: _The title of Duke of Sweden_) là những tước vị công tước đã được tạo ra từ thế kỷ 13 trao
thumb|right|Các thành viên của Vương thất Thụy Điển năm 1905 Từ năm 1818, **Vương thất Thụy Điển** () bao gồm các thành viên của Vương tộc Bernadotte, có quan hệ mật thiết với vị Quốc
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Karl XI Vasa**, còn gọi là **Carl XI**, (24 tháng 12 năm 1655 – 5 tháng 4 năm 1697theo Lịch cũ) là vua nước Thụy Điển từ năm 1660 tới khi qua đời, vào thời
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Thái nữ Victoria của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Västergötland** (**Victoria Ingrid Alice Désirée**, sinh ngày 14 tháng 7 năm 1977) là người thừa kế ngai vàng của Vua Carl XVI Gustaf - cháu
**Hedvig Sofia Augusta của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Hedvig Sofia av Sverige_; 26 tháng 6 năm 1681 – 22 tháng 12 năm 1708), là con cả của Karl XI của Thụy Điển và Ulrikke
**Điệu Vương** (chữ Hán: 悼王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ và quan lại tướng lĩnh. ## Thụy hiệu # Thương Điệu Vương # Xuân Thu Chu Điệu Vương
**Khang Vương** (chữ Hán: 康王) là thụy hiệu và tước hiệu hay tôn hiệu của một số vị quân chủ và phiên vương ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Thụy hiệu #
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
**Erik XIV** (13 tháng 12 năm 1533 - 26 tháng 2 năm 1577) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1560 cho đến khi bị lật đổ năm 1568. Ngoài ra, Erik XIV cũng là
**Chiêu Vương** (chữ Hán: 昭王) là thụy hiệu của một số vị thiên tử và chư hầu hoặc phiên vương trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Trung Quốc ### Quân
**Nguyên Vương** (chữ Hán: 原王 hoặc 元王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ và chư hầu. ## Thụy hiệu Nguyên Vương (原王) * Cơ Tử Triều Tiên Thái Nguyên
**Gustav IV Adolf** hoặc _Gustav IV Adolph_ (1 tháng 11 năm 1778 – 7 tháng 2 năm 1837) là Quốc vương Thụy Điển trị vị từ năm 1792 cho đến khi bị lật đổ vào
**Mẫn Vương** (chữ Hán: 愍王 hay 閔王 hoặc 湣王 và 敏王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và phiên vương ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách *
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Uy Vương** (_chữ Hán_ 咸王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Cơ Tử Triều Tiên Triết Uy Vương * Đông Chu Tề Uy Vương * Đông Chu Uy
**Đại vương công Phần Lan** (, , ), một số tài liệu còn dịch là **Đại công tước Phần Lan**, là tước hiệu của người cai trị lãnh thổ Phần Lan. Nó được hầu hết
**Thành Vương** (chữ Hán: 成王) là tước hiệu hoặc thụy hiệu của một số vị quân chủ, phiên vương, chư hầu, quận vương và thân vương trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong
**Cung Hiếu Vương** (chữ Hán: 恭孝王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Thương triều Ngô Cung Hiếu Vương (nhà Tấn truy tặng) * Ngũ đại thập quốc Sở
**Vương tử Carl Philip, Công tước xứ Värmland** (**Carl Philip Edmund Bertil**, sinh ngày 13 tháng 5 năm 1979) là người con thứ hai và là con trai duy nhất của Vua Carl XVI Gustaf
**Adolf Fredrik** hay **Adolph Frederick** (; 14 tháng 5 năm 171012 tháng 2 năm 1771) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1751 đến khi qua đời. Ông là con trai của Christian August xứ
**Trung Tuyên Vương** (chữ Hán: 忠宣王) là thụy hiệu của một số nhân vật lịch sử ở khu vực Viễn Đông thời phong kiến. ## Danh sách *Bắc Tống Ngụy Trung Tuyên Vương Phù Ngạn
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Dương Vương** (chữ Hán: 陽王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu hay tôn hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách
**Oscar II của Thụy Điển** (ngày 21 tháng 1 năm 1829 - 8 tháng 12 năm 1907), tên lúc rửa tội là **Oscar Fredrik**, là vua của Thụy Điển từ năm 1872 cho đến khi