✨Thụy hiệu

Thụy hiệu

Thụy hiệu (chữ Hán: 諡號), còn gọi là hiệu bụt hoặc thụy danh theo ngôn ngữ Việt Nam, là danh hiệu mà các vị quân chủ, chư hầu, đại thần, hậu phi, quyền quý, tu sĩ và đạo sĩ ở Đông Á thời cổ đại được chính quyền ban tặng sau khi qua đời, dựa trên công trạng và đạo đức trong suốt cuộc đời của họ. Phong tục này phổ biến ở Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam và Nhật Bản, mặc dù cũng có ngoại lệ, như các vị vua nước Ngô, nước Việt và nhà Tần trong thời Xuân Thu Chiến Quốc không sử dụng Thụy hiệu.

Vào thời cổ đại, các danh hiệu của Nghiêu, Thuấn, Vũ có thể được xem là hình thức sơ khai của thụy hiệu. Vào thời Trung, Hậu kỳ của nhà Thương, Thụy hiệu bắt đầu hình thành hệ thống và được sử dụng rộng rãi. Vào thời nhà Chu, dựa trên nghiên cứu khảo cổ về các minh văn trên đồ đồng của Tây Chu, phong tục này khoảng xuất hiện từ thời Chu Mục Vương trở đi. Thụy hiệu thường được dùng để tôn xưng các vị đế vương, đại thần, học giả và quý tộc thời cổ; có những danh nhân với thụy hiệu được sử dụng rộng rãi đến mức gần như trở thành biệt danh của họ, như Chư Cát Võ Hầu (Gia Cát Lượng), Hàn Văn Công (Hàn Dũ), Tăng Văn Chính (Tăng Quốc Phiên), Nhạc Võ Mặc (Nhạc Phi).

Thụy hiệu của đế vương thường do lễ quan quyết định, sau đó được vị đế vương kế vị phê chuẩn và công bố, thụy hiệu của bề tôi thì do triều đình ban tặng. Về sau, quyền ban thụy hiệu hoàn toàn thuộc về hoàng đế, quyết định nằm ở “thánh tài”.

Khái niệm

Việc đặt thụy hiệu có từ lâu, khởi nguồn từ nền văn minh Trung Hoa, và dần dần trở thành một tục lệ hiển nhiên trong văn hóa các nước đồng văn khác. Tuy nhiên, tuy cùng thời điểm nhưng cũng vài quốc gia lại không dùng, như nước Ngô và nước Việt thời Xuân Thu. Ngoài các quân vương, thụy hiệu còn dùng cho các quan lại đại thần, quý tộc thậm chí Hoàng hậu và phi tần.

Sử thần Lê Văn Hưu từng lý giải điều này, được các sử gia đời Hậu Lê là Ngô Sĩ Liên ghi lại trong Đại Việt sử ký toàn thư: :"Thiên tử và Hoàng hậu khi mới băng hà, chưa chôn vào sơn lăng, thì gọi là Đại Hành hoàng đế, Đại Hành hoàng hậu. Đến khi lăng tẩm đã yên thì hợp bầy tôi bàn xem đức hạnh hay dở để đặt thụy là Mỗ hoàng đế, Mỗ hoàng hậu, không gọi là Đại Hành nữa."

Theo giải thích của nhà nghiên cứu Thiều Chửu (Nguyễn Hữu Kha) thì chữ Thụy cũng có nghĩa như sau: :"Tên hèm, lúc người sắp chết người khác đem tính hạnh của người sắp chết ấy so sánh rồi đặt cho một tên khác để khi cúng giỗ khấn đến gọi là thụy. Ta gọi là tên cúng cơm."

Vua chúa

Bắt đầu được sử dụng từ nhà Chu, thụy hiệu có lịch sử 800 năm lâu dài hơn miếu hiệu. Thời Tam Hoàng Ngũ Đế đến nhà Hạ, nhà Thương chưa có phép đặt thụy hiệu. Vì thụy hiệu được đặt cho những người quá cố, nó thường được đặt bởi người kế vị của người chết. Phép đặt thụy hiệu thường do người sau căn cứ vào hành trạng của người trước để đặt cho một hay nhiều chữ phù hợp.

Một số vua chúa không có thụy hiệu, có thể vì người kế vị không chịu hay chưa có cơ hội đặt tên. Các vua có nhiều võ công thường được đặt thụy là Vũ Đế (Hán Vũ Đế, Tấn Vũ Đế...), Vũ Vương (Chu Vũ Vương, Sở Vũ Vương), Vũ Công (Tấn Vũ Công, Trịnh Vũ Công)...; các vua nổi về giáo hóa được tôn là Văn Đế (Tùy Văn Đế, Hán Văn Đế), Văn Vương (Chu Văn Vương, Sở Văn Vương), Văn Công (Trịnh Văn Công, Tống Văn Công...). Vua độc ác thường được gọi là Lệ Vương, Lệ Công (Chu Lệ Vương, Mẫn Lệ công – thụy hiệu của vua quỷ Lê Uy Mục khi mới mất, sau này Lê Chiêu Tông đổi là Uy Mục); vua ngu tối thì đặt thụy là U vương, U công (Chu U Vương, Trần U Công...)

Từ thời nhà Chu đến đời nhà Tùy, các vua chúa thường có thụy hiệu ngắn 1–2 chữ, như Thành Vương, Uy Vương, Tuyên Huệ công, Hoàn Huệ Vương,... Nhưng từ thời nhà Đường, các thụy hiệu được đặt dài với nhiều chữ và do đó người sau khó nhớ hơn. Đường Cao Tổ Lý Uyên được tôn thụy hiệu là Thần Nghiêu Đại Thánh Đại Quang Hiếu hoàng đế, Trần Thái Tông được tôn thụy hiệu là Thống Thiên Ngự Cực Long Công Hậu Đức Hiền Công Hựu Thuận Thánh Văn Thần Vũ Nguyên Hiếu hoàng đế'', do đó người ta lại lấy miếu hiệu để gọi vị vua đó cho thuận tiện...

Ở Nhật Bản từ thời kỳ Minh Trị, vua chỉ đặt một niên hiệu, sau khi qua đời niên hiệu này cũng trở thành thụy hiệu của ông. Chẳng như vua Mutsuhito, đặt niên hiệu là Minh Trị, sau khi qua đời năm 1912 ông được tôn thụy hiệu là Minh Trị Thiên hoàng.

Các trường hợp đặc biệt

Các vua mất nước thường không có thụy hiệu (và cả miếu hiệu), như Mạc Mậu Hợp, Nguyễn Quang Toản hay thụy hiệu xấu như Ngọa Triều của vua Lê Long Đĩnh thời nhà Tiền Lê. Trường hợp này thường xảy ra với các vua các triều đại mất nước do chiến tranh tiêu diệt lẫn nhau, triều đại sau diệt triều đại trước không đặt thụy hiệu cho vị vua mà mình giành ngôi.

Một số trường hợp được đặt tên thụy bằng Mạt Đế, nghĩa là hoàng đế cuối cùng, như Hậu Lương Mạt Đế Chu Hữu Trinh, Đông Ngô Mạt Đế Tôn Hạo. Một số trường hợp "nhường ngôi" trong hòa bình (thực chất là ép nhường), các vua cuối cùng vẫn có thụy hiệu như Hán Hiến Đế (Lưu Hiệp), Tào Ngụy Nguyên Đế (Tào Hoán), Đông Tấn Cung Đế, Lý Chiêu Hoàng, Lê Cung Hoàng...

Trường hợp Lê Hoàn ở Việt Nam không có thụy hiệu. Tên gọi Lê Đại Hành ngày nay của ông không phải thụy hiệu và cũng không phải là miếu hiệu. Lê Văn Hưu lý giải: :Thiên tử... khi mới băng, chưa chôn vào sơn lăng, thì gọi là Đại Hành hoàng đế (nghĩa là vua sắp đi xa). Đến khi lăng tẩm đã yên thì hợp bầy tôi bàn xem đức hạnh để đặt thụy là mỗ hoàng đế..., không gọi là Đại Hành nữa. Lê Đại Hành thì lấy Đại Hành làm thụy hiệu mà truyền đến ngày nay là làm sao? Vì Ngọa Triều là con bất hiếu, lại không có bề tôi Nho học để giúp đỡ bàn về phép đặt thụy cho nên thế.

Không dùng thụy hiệu

Triều đại không dùng thụy hiệu, ngay cả khi phép đặt thụy đã tồn tại, là nhà Tần. Theo Sử ký, Tần Thủy Hoàng cho rằng phép đặt hiệu bụt của nhà Chu là "con bàn bạc về cha, bề tôi bàn luận về vua, thật là vô phép". Do đó vua Tần bỏ phép đặt hiệu bụt mà tính theo số: từ Thủy Hoàng tới Nhị Thế, Tam Thế... tới Vạn Thế.

Trong Phật giáo

Trong Phật giáo, thuỵ hiệu là tên hiệu của người đã mất, vì cảm niệm đức hạnh của họ mà người đời sau truy tặng. Đối tượng được tặng thuỵ hiệu: Trên từ vua chúa, công khanh, dưới đến những người có đức hạnh. Thông thường, thuỵ hiệu được ban tặng cho các vị Cao tăng, Đại sư, Bồ Tát, Quốc sư, Thiền sư, Hoà thượng, Pháp sư, Thượng nhân...

Tiết Bách Trượng Hoài Hải Thiền sư trong Cảnh Đức Truyền đăng lục q. 6 ghi: :元和九年正月十七日歸寂。壽九十五。長慶元年敕諡大智禪師。塔曰大寶勝輪。 :Vào ngày 17 tháng giêng, niên hiệu Nguyên Hoà thứ 9 (814) Sư thị tịch, thọ 95 tuổi. Niên hiệu Trường Khánh thứ nhất (821) được vua ban thuỵ hiệu là Đại Trí Thiền sư, tháp hiệu Đại Bảo Thắng Luân.

Chủng loại

Các loại thụy hiệu có thể được phân thành các loại chính như sau:

  • Thượng Thụy (Loại tôn vinh): dùng để tôn vinh công đức và thành tựu người được phong thụy, thường là những lời ca ngợi cao nhất. Ví dụ: "Văn" (文) chỉ những người có tài “kinh lược trời đất”, hoặc có đức hạnh “đạo đức thâm hậu”, “chăm chỉ học hỏi”; "Võ" (武) chỉ những người có công lớn trong việc mở mang lãnh thổ, khai sáng sự nghiệp; "Tráng" (壯) và "Cương" (剛) thường dùng để ca ngợi những võ tướng đã lập chiến công hiển hách khi còn sống. Truyền thống cho rằng, hai từ "Văn" và "Võ" được coi là những lời ca ngợi cao nhất.
  • Trung Thụy (Loại đồng cảm): chủ yếu bày tỏ sự đồng cảm với hoàn cảnh bất hạnh hoặc cuộc đời ngắn ngủi người được phong thụy. Ví dụ: "Mẫn" (愍) chỉ “gặp khó khăn khi đất nước gặp nguy nan”, như Lê Mẫn Đế Lê Chiêu Thống và Mẫn Lệ công Lê Uy Mục; "Hoài" (懷) chỉ “nhân từ nhưng đoản mệnh”, như Hoài Trạch Công Thành Thái.
  • Hạ Thụy (Loại phê phán): dùng để phê phán lỗi lầm hoặc hành vi không tốt người được phong thụy. Ví dụ: "Dương" (煬) chỉ “ham mê hưởng lạc, xa rời lễ nghĩa”, như Tùy Dương Đế; "Lệ" (厲) chỉ “bạo ngược, vô thân” hoặc không tốt lành, như Lệ Đức hầu Lê Nghi Dân; "Hoang" (荒) chỉ “ham mê hưởng lạc, lười nhác chính sự”, như Lỗ Hoang Vương Chu Đàn; "U" (幽) chỉ “ngăn cản, không thông suốt”, như Tấn U Công; "Linh" (靈) chỉ “loạn lạc mà không bị tổn hại”, như Linh Ẩn vương Lê Tương Dực.
  • Tư Thụy: bắt đầu xuất hiện vào cuối thời Chu, thịnh hành vào thời Hán, do thân thích, môn sinh, hoặc thuộc hạ người đã khuất quyết định.

Ban đầu, Thụy pháp chỉ có “Mỹ Thụy” (thụy hiệu đẹp) và “Bình Thụy” (thụy hiệu trung lập), không có “Ác Thụy” (thụy hiệu xấu). Sự phân biệt thụy hiệu tốt xấu bắt nguồn từ sau thời Tây Chu Cộng Hòa. Ví dụ, Chu Lệ Vương bị phong thụy là "Lệ" do bạo chính. Sau khi Hán Vũ Đế tôn sùng Nho học, thụy hiệu các đế vương phần lớn do bề tôi quyết định, và để tránh nói thẳng về hành vi xấu, thụy hiệu đế vương thường là Mỹ Thụy.

Một số Mỹ Thụy ban đầu mang ý nghĩa tốt đẹp, nhưng do số phận đặc biệt của một vị hoàng đế nào đó, ý nghĩa của chúng đã thay đổi. Ví dụ: "Huệ" (惠) ban đầu là Mỹ Thụy, nhưng sau khi Hán Huệ Đế và Tấn Huệ Đế trị vì, nó đã trở thành Bình Thụy; "Hiến" (献) sau khi được dùng cho Hán Hiến Đế, nó trở thành thụy hiệu thường dùng cho những vị vua mất ngôi; "Chiêu" (昭) trước thời Chiến Quốc, nó là Ác Thụy, nhưng sau thời Chiến Quốc, nó trở thành Mỹ Thụy; "Trung Hiến" (忠献) vào thời Tống, đây là thụy hiệu cao nhất cho thần tử, nhưng vào thời Minh, do ảnh hưởng Tần Cối và Sử Di Viễn, nó không còn được sử dụng nữa.

Các chữ thụy hiệu

Trong cuốn Dịch Châu Thư (逸周书), phần "Thụy pháp giải" được coi là một trong những tiêu chuẩn đầu tiên về việc sử dụng chữ trong thụy hiệu. Người ta truyền rằng, phần này do Chu Công sáng tác và đã được áp dụng rộng rãi qua các thế hệ sau. Đến thời Đông Hán, Thái Ung trong "Đế Thụy" đã giải thích chi tiết hơn về các quy tắc sử dụng chữ trong thụy hiệu. Dưới đây là một số giải thích chính:

Các thời kỳ sau bổ sung thêm các chữ dùng trong thụy hiệu.

Hệ thống thụy hiệu Việt Nam

Chế độ thụy hiệu trong lịch sử Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển kéo dài, từ thời Lý Nam Đế đến thời Nguyễn, với các quy tắc và hình thức thụy hiệu khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử.

Vào thời kỳ trước khi nhà Lý thành lập, hình thức thụy hiệu chủ yếu sử dụng một chữ, như "Nam Đế", "Tiên Vương"; cũng có trường hợp dùng hai hoặc ba chữ như "Đại Thắng Minh Hoàng Đế".

Đến thời Lý thụy hiệu từ một chữ hoặc hai chữ dần phát triển thành ba chữ, thậm chí nhiều hơn như thụy hiệu "Hiếu Từ Thánh Thần Văn Vũ Hoàng Đế", "Quảng Văn Sùng Hiếu Khâm Minh Văn Vũ Hoàng Đế". Trong thời nhà Lý các thụy hiệu đa phần sẽ có chữ Hiếu.

Vào thời nhà Trần về sau số chữ trong thụy hiệu không cố định, được sử dụng một cách chặt chẽ hơn, chủ yếu nêu lên công trạng người được phong thụy hiệu. Ví dụ: Trần Thái Tông có thụy hiệu "Thống Thiên Ngự Cực Long Công Mậu Đức Hiển Hòa Hựu Thuận Thần Văn Thánh Vũ Nguyên Hiếu Hoàng đế" trong đó "Thống Thiên Ngự Cực" (統天御極) nghĩa là thống nhất thiên hạ, cai trị đỉnh cao; "Long Công Mậu Đức" (隆功茂德) công lao lớn, đức hạnh dồi dào; "Hiển Hòa Hựu Thuận" (顯和佑順) hiển thị sự hòa hợp, bảo vệ và thuận theo; "Thần Văn Thánh Võ" (神文聖武) có tài văn và tài võ xuất chúng; "Nguyên Hiếu" (元孝) đạo hiếu cơ bản, đặt nền tảng. Hay thụy hiệu Trần Hưng Đạo là "Nhân Võ" (仁武) ca ngợi khả năng lãnh đạo không chỉ bằng sự nhân từ và đạo đức mà còn bằng sức mạnh và tài năng quân sự.

Thông Thụy

Thông thụy là việc thiết lập thụy hiệu chung cho một nhóm người có địa vị nhất định. Triều đại Nguyễn cũng đã thiết lập thông thụy cho các thành viên hoàng tộc với các tước vị khác nhau, trừ khi có cống hiến đặc biệt, nếu không sẽ không được ban thêm mỹ thụy. Vào tháng 9 năm Tự Đức thứ 26 (1873), triều đình Nguyễn đã quy định thông thụy cho các hoàng thân, công chúa, và các cấp bậc trong cung. Sau khi hoàng tử, công chúa và các cấp bậc trong cung qua đời, thụy hiệu sẽ được ban theo cấp bậc tương ứng, trừ khi có cống hiến đặc biệt, sẽ không được triều đình ban thêm mỹ thụy.

  • Thân vương: Thụy "Đoan Cung"
  • Quận vương: Thụy "Trang Cung"
  • Thân công: Thụy "Cung Túc"
  • Quốc công: Thụy "Cung Mục"
  • Quận công: Thụy "Cung Lượng"
  • Công chúa: Thụy "Mỹ Thục"
  • Phi bậc nhất: Thụy "Huy Thuận"
  • Phi bậc nhì: Thụy "Ý Thuận"
  • Tần bậc ba: Thụy "Nhã Thuận"
  • Tần bậc bốn: Thụy "Nhàn Thuận"
  • Tần bậc năm: Thụy "Lệ Thuận"
  • Tiệp dư bậc sáu: Thụy "Nhu Thuận"
  • Quý nhân bậc bảy: Thụy "Trang Thuận"
  • Mỹ nhân bậc tám: Thụy "Cẩn Thuận"
  • Tài nhân bậc chín và những người không thuộc chín bậc trong cung: Thụy "Thục Thuận"
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thụy hiệu** (chữ Hán: 諡號), còn gọi là **hiệu bụt** hoặc **thụy danh** theo ngôn ngữ Việt Nam, là danh hiệu mà các vị quân chủ, chư hầu, đại thần, hậu phi, quyền quý, tu
**Minh Vương** (chữ Hán: 明王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ và phiên vương trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Tây
**Thánh Đế** (chữ Hán: 聖帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và các nhân vật được hậu duệ làm hoàng đế truy tôn. ## Danh sách * Xuân Thu Chiến Quốc Thục
**Hoàn Vương** (chữ Hán: 桓王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách *Thương Hoàn Vương *Xuân Thu Chu Hoàn Vương (có thụy hiệu khác là Hằng Vương) *Đông Chu Sở
**Thiên Vương** (_chữ Hán_ 天王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Thác Tháp Thiên Vương Lý Tịnh, 1 nhân vật thần tiên trong đạo giáo * Phù Đổng
**Vũ Công** (chữ Hán: 武公 hay 宇公) là thụy hiệu của một số vị quân chủ chư hầu hoặc tướng lĩnh quan lại, trong Tiếng Việt chữ Vũ (武) đôi khi còn được đọc là
**Đại Đế** (_chữ Hán_ 大帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Tây Hán Đại Đế (truy tôn) * Đông Ngô Đại Đế (trước được Tào Phi phong là
_Xem thêm_: Văn công (định hướng) **Văn Công** (chữ Hán: 文公) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách # Tây Chu Chu Văn công # Tây Chu Đằng Văn công
**Liệt Hầu** (_chữ Hán_ 烈侯) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và đại thần trong lịch sử các nước Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Tây Chu Kỷ Liệt
**Thái Vương** (_chữ Hán_ 太王 hoặc 泰王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Thương Ân Chu Thái Vương (truy tôn) * Tào Ngụy Thái Vương (truy tôn, sau
**Thiên Đế** (chữ Hán: 天帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Đường Phụng Thiên Đế (truy tôn) * Đường Thừa Thiên Đế (truy tôn) * Đường Thánh Hoàng
**Thành Công** (chữ Hán: 成公 hoặc 城公) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Tây Chu Tề Thành công * Đông Chu Vệ Thành công * Đông Chu Tấn
**Trinh Nam** (_chữ Hán_:贞男) là thụy hiệu của một số vị nam tước trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Tây Tấn Trường Sầm Trinh Nam Dữu Mân *Đông
**Trang Tử** (chữ Hán: 莊子) là thụy hiệu của một số vị khanh đại phu thời Xuân Thu và Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Danh sách * Xuân Thu Tấn quốc Khanh
**Cừu Thủ Vương** (_chữ Hán_ 仇首王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Bách Tế Cừu Thủ Vương (còn gọi là Quý Tu Vương) * Bách Tế Cận Cừu
**Tiếu Cổ Vương** (_chữ Hán_ 肖古王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Bách Tế Tiếu Cổ Vương (còn gọi là Tốc Cổ Vương hay Tố Cổ Vương) *
**Bạch Đế** (chữ Hán: 白帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách *Bạch Đế Thiếu Hạo *Xuân Thu Chiến Quốc Thục Bạch Đế (vị vua thứ 6 của Khai Minh
**Nguyên Tử** (_chữ Hán_:元子) là thụy hiệu của một số vị tử tước trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Tào Ngụy Trinh Dương Nguyên Tử Tư Mã Khuê
**Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_ 孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ nhà Cao Ly trong lịch sử bán đảo Triều Tiên, thông thường những vị quân chủ này do thụy hiệu
**Cung Hiếu Vương** (chữ Hán: 恭孝王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Thương triều Ngô Cung Hiếu Vương (nhà Tấn truy tặng) * Ngũ đại thập quốc Sở
**Hiếu Đế** (chữ Hán: 孝帝) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Ngũ Hồ thập lục quốc Hậu Triệu Hiếu Đế (truy tôn) * Nam triều
**Hiếu Khang Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝康皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Minh Hưng Tông Hiếu Khang
**Hiếu Triết Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝哲皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Nguyễn Thái Tông chính
**Hiếu Văn Đế** (chữ Hán: 孝文帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Tây Hán Hiếu Văn Đế (thường gọi tắt là Văn Đế, trước đó từng làm Đại
**Hiếu Vương** (chữ Hán: 孝王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ, phiên vương, thân vương và quận vương trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách #
**Hiếu Cao Đế** (chữ Hán: 孝高帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách *Nam Đường Hiếu Cao Đế (gọi tắt
**Hiếu Thành Hoàng hậu** (_chữ Hán_:孝成皇后 hoặc 孝誠皇后) trong Tiếng Việt là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh
**Hiếu Công** (_chữ Hán_: 孝公) là thụy hiệu của một số vị quân chủ chư hầu hoặc công tước trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách
**Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 孝武帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Tây Hán Hiếu Vũ Đế (thường được gọi tắt là Hán Vũ Đế) * Đông Tấn
**Hiếu Văn Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝文皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử chế độ quân chủ ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Tây Hán Hiếu Văn Đế
**Thành Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:成孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Cao Ly Thành Hiếu Đại Vương (gọi tắt
**Minh Hiếu Đế** (chữ Hán: 明孝帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Đường Minh Hiếu Đế (thường gọi là Đường
**Hiếu Tĩnh Hoàng Hậu** (chữ Hán: 孝靜皇后 / 孝靖皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. Có thể là một trong các vị
**Hiếu Vũ Hoàng hậu** (_chữ Hán_:孝武皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Tây Hán Hiếu Vũ
**Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (_chữ Hán_:孝昭皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Hán Chiêu Đế Hiếu Chiêu
**Hiếu Văn Vương** (_chữ Hán_:孝文王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách #Chiến Quốc Tần Hiếu Văn vương
**Lương Hiếu Vương** (_chữ Hán_:梁孝王 hoặc 良孝王) trong Tiếng Việt là thụy hiệu hoặc phong hiệu kèm thụy hiệu của một số vị phiên vương, quận vương hoặc thân vương trong lịch sử các triều
**Văn Hiếu Đế** (chữ Hán: 文孝帝) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Đường Văn Hiếu Đế (còn có thụy hiệu khác là Mẫn Hiếu Đế)
**Nhân Hiếu Đế** (chữ Hán: 仁孝帝) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử khu vực Á Đông. ## Danh sách * Việt Nam Lý Nhân Hiếu Đế
**Thục Minh Hiếu Đế** (_chữ Hán_:蜀明孝帝) có thể là: ## Danh sách *Ngũ đại thập quốc Thục Minh Hiếu Đế Vương Diễn (gọi tắt theo thụy hiệu dài là Thánh Đức Minh Hiếu Hoàng Đế,
**Đường Mẫn Hiếu Đế** trong Tiếng Việt có thể là những vị hoàng đế nhà Đường sau: ## Danh sách Đường Mẫn Hiếu Đế (唐愍孝帝) *Đường Mẫn Hiếu Đế Lý Đam (gọi tắt theo thụy
**Hiếu Minh hoàng hậu** (_chữ Hán_:孝明皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách * Bắc Ngụy Hiếu
**Hiếu Định Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝定皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Minh Mục Tông Hiếu Định
**Triều Tiên Thành Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:朝鮮成孝大王) có thể là những vị quân chủ nhà Triều Tiên dưới đây: ## Danh sách * Triều Tiên Thành Hiếu Đại Vương (gọi tắt theo thụy hiệu
**Hiếu Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Đông Tấn Phế Đế Hiếu
**Hiếu Tuyên Đế** (chữ Hán: 孝宣帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Tây Hán Hiếu Tuyên Đế (thường gọi tắt là Tuyên Đế) * Bắc triều Bắc Ngụy
**Chí Hiếu Đế** (chữ Hán: 至孝帝) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử khu vực Á Đông. ## Danh sách * Bắc Tống Chí Hiếu Đế (truy
**Hiếu Thành Đế** (chữ Hán: 孝成帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Tây Hán Hiếu Thành Đế (thường gọi tắt là Thành Đế) * Tùy Hiếu Thành Đế
**Hiếu Liệt Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝烈皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Liêu Thế Tông đệ nhị nhiệm Hiếu
**Minh Hiếu Đoan Đế** (_chữ Hán_:明孝端帝) có thể là: ## Danh sách *Minh Hiếu Đoan Đế Chu Do Kiểm (vị hoàng đế cuối cùng của nhà Minh, gọi tắt theo thụy hiệu dài là "Khâm