✨Đại vương công Phần Lan

Đại vương công Phần Lan

Đại vương công Phần Lan (, , ), một số tài liệu còn dịch là Đại công tước Phần Lan, là tước hiệu của người cai trị lãnh thổ Phần Lan. Nó được hầu hết các quốc vương Thụy Điển sử dụng từ khoảng năm 1580 đến năm 1809. Từ năm 1809 đến năm 1917, nó là tước hiệu chính thức của người cai trị Đại công quốc Phần Lan tự trị, thường do chính Sa hoàng Nga nắm giữ. Dạng nữ của tước vị này là Nữ đại vương công Phần Lan (, ). Chỉ có 2 phụ nữ từng sử dụng tước vị này là Nữ vương Kristina và Ulrika Eleonora của Thụy Điển. Một số hoàng thái tử của Thụy Điển cũng được sử dụng tước hiệu Đại vương công Phần Lan.

Dưới sự cai trị của Thụy Điển cho đến năm 1809

Khoảng năm 1580, Johan III của Thụy Điển, người trước đó (1556 – 1563) là Công tước Phần Lan (một tước hiệu công tước hoàng gia), đã tự nâng tước hiệu của mình thành Đại vương công Phần Lan (, ), đi kèm chung với các tước hiệu phụ khác của vua Thụy Điển. Theo các nhà nghiên cứu, mặc dù tước hiệu này đã được Johan III sử dụng lần đầu tiên vào năm 1577, nhưng nó chỉ thực sự xuất hiện lần đầu tiên trong các tài liệu ghi chép vào năm 1581. Vì tước hiệu chỉ có tính chất phụ mà không có bất kỳ ý nghĩa cụ thể nào, nó chủ yếu được sử dụng trong những dịp rất trang trọng cùng với một danh sách dài các tước hiệu hoàng gia bổ sung. Quốc vương Thụy Điển cuối cùng sử dụng tước hiệu này là Nữ vương Ulrika Eleonora, người đã thoái vị vào năm 1720. Tuy nhiên, vào năm 1802, Vua Gustav IV Adolf đã phong tước vị cho con trai mới sinh của mình, Hoàng tử Carl Gustaf, người đã qua đời ba năm sau đó.

Dưới sự cai trị của Nga 1809–1917

nhỏ| [[Phù hiệu áo giáp|Huy hiệu Đại vương công Phần Lan trong Đế quốc Nga.]] Trong Chiến tranh Phần Lan, Nga đã thành công trong việc chiếm được lãnh thổ Phần Lan từ tay Thụy Điển. Một Đại hội các đẳng cấp của Phần Lan đã được tập hợp tại Nghị viện Porvoo vào ngày 29 tháng 3 năm 1809 để tuyên thệ trung thành với Hoàng đế Aleksandr I của Nga, người trước đó đã bổ sung tước hiệu Đại vương công Phần Lan vào danh sách dài các tước vị của mình. Sau thất bại của Thụy Điển và Hiệp ước Fredrikshamn ký kết ngày 17 tháng 9 năm 1809, về một số khía cạnh, Phần Lan đã trở thành một Đại công quốc tự trị, như trong một liên minh thực tế không chính thức với Đế quốc Nga.

Đại vương công Hoàng gia Phần Lan cai trị Phần Lan thông qua Toàn quyền của ông và một Thượng viện quốc gia do ông bổ nhiệm. Mặc dù Phần Lan không được công nhận chính thức là một quốc gia riêng biệt theo đúng nghĩa của nó, nhưng quốc gia này vẫn có mức độ tự trị cao, cho đến khi giành được độc lập vào năm 1917.

Đại vương công

Độc lập từ năm 1917

Lợi dụng tình thế tan rã của Đế quốc Nga và những người Bolshevik chưa thể kiểm soát được hoàn toàn tình thế, Phần Lan chớp thời cơ tuyên bố là một quốc gia độc lập vào ngày 6 tháng 12 năm 1917. Sau Nội chiến năm 1918, từng có một nỗ lực ngắn ngủi để biến Phần Lan trở thành một vương quốc từ ngày 9 tháng 10 đến ngày 14 tháng 12 năm 1918.

Năm 1919, Phần Lan trở thành một nước cộng hòa và kể từ đó, tất cả các danh hiệu quân chủ đều bị bãi bỏ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại vương công Phần Lan** (, , ), một số tài liệu còn dịch là **Đại công tước Phần Lan**, là tước hiệu của người cai trị lãnh thổ Phần Lan. Nó được hầu hết
Nỗ lực nhằm tạo ra một **Vương quốc Phần Lan vào năm 1742** là một chương ít được biết đến trong lịch sử Phần Lan. Theo sau sự chiếm đóng của Nga trong chiến tranh
**Đại vương công** (; ; ), một số tài liệu ghi là **Đại thân vương** theo thuật ngữ tiếng Anh _grand prince_, _great prince_, là tước vị quý tộc dưới hoàng đế và sa hoàng
**Mikhail Yaroslavich** (tiếng Nga: Михаил Ярославич) (1271 - 1318), là công vương thứ hai của xứ Tver (1285 - 1318), đồng thời là Đại công xứ Vladimir trong những năm 1304 - 1314 và 1315–1318.
**Yaroslav Yaroslavich** (tên rửa tội là Afanasiy , 1230 - 1272 ) - hoàng tử độc lập đầu tiên của Tver (từ 1247), Đại công thứ 11 vĩ đại của Công quốc Vladimir. Trong biên
**Aleksandr II Ivanovich** (khoảng 1379 - 25 tháng 10 năm 1425) - Đại vương công xứ Tver từ ngày 22 tháng 5 đến ngày 25 tháng 10 năm 1425. Ông là con trai thứ của
Đây là **danh sách vua Phần Lan** cho đến khi nó trở thành một nước cộng hòa năm 1919; do đó các đời vua Thụy Điển với chức quan Nhiếp chính và Tổng trấn của
Vụ ám sát Franz Ferdinand của Áo, người kế thừa lâm thời cho ngai vàng Áo-Hung, và vợ, Sophie, Nữ công tước Hohenberg, xảy ra ngày 28 tháng 6 năm 1914 tại Sarajevo khi hai
**Vương quốc Phần Lan** (; ) là một "vương quốc" ngắn ngủi tồn tại sau Tuyên bố Độc lập của Phần Lan khỏi Nga vào tháng 12 năm 1917 và Nội chiến Phần Lan từ
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
**Đại công quốc Phần Lan**, tên chính thức và cũng được gọi là **Đại Thân vương quốc Phần Lan**, là tiền thân của Phần Lan hiện đại. Nó tồn tại từ năm 1809 đến năm
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**Nikolai II của Nga** cũng viết là **Nicholas II** ( , phiên âm tiếng Việt là **Nicôlai II Rômanốp** hay **Ni-cô-lai II**) (19 tháng 5 năm 1868 – 17 tháng 7 năm 1918) là vị
thumb|Một chiếc mũ (_coronet_) của Đại công tước Áo. **Đại vương công Áo** (tiếng Đức: _Erzherzog_, dạng nữ: _Erzherzogin_), nhiều tài liệu còn dịch là **Đại công tước Áo**, là tước hiệu có từ năm
nhỏ|Mikhail II, Đại công tước xứ Tver **Mikhail II Alexandrovich** (tên thánh: Matvey, 1333, Pskov - 26 tháng 8 năm 1399, Tver) - công tước Mikulin và Tver (1368 - 1382), Đại vương công Tver
Đất nước Phần Lan chưa bao giờ có được một nền quân chủ có chủ quyền độc lập vì nỗ lực lập một ai đó lên ngôi diễn ra không được suôn sẻ. Khi nước
**Phần Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Phần Lan**, là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu. Phần Lan giáp với Thụy Điển về phía Tây, Nga về phía Đông, Na Uy về phía
**Chiến tranh Mùa đông** (, , ) hay **Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan 1939-1940** là cuộc chiến giữa Liên Xô và Phần Lan do tranh chấp lãnh thổ tại vùng Karelia. Nó diễn ra vào
**Aleksandr III Aleksandrovich** ( – ) (, Aleksandr III Aleksandrovich) là vị Hoàng đế, hay Sa hoàng áp chót của đế quốc Nga từ ngày 13 tháng 3 năm 1881 tới khi qua đời năm
Hiện nay, **Quốc huy của nước Cộng hòa Phần Lan** là hình ảnh một con sư tử màu vàng trên nền chiếc khiên màu đỏ. Con sư tử đầu đội vương miện và giẫm lên
**August II Mạnh mẽ** (; ; 12 tháng 5 năm 1670 – 1 tháng 2 năm 1733) là Tuyển hầu xứ Sachsen của nhánh Albertine của gia tộc Wettin với tôn hiệu **Friedrich August I**. Ông
**Vsevolod Alexandrovich Kholmsky** (__; khoảng 1328 - 1364) - Thân vương xứ Kholm năm 1339, Thân vương xứ Tver từ năm 1346 - 1349. Con trai của Alexander Mikhailovich Tversky ## Lên ngôi Đại công
**Mikhail III Borisovich** (1453 - 1505) - Công tước cuối cùng của Tver (1461 - 1485), anh rể của Ivan III cho người vợ đầu tiên của mình. Ông qua đời trên xứ người và
**Ngựa Phần Lan** (tiếng Phần Lan: _Suomenhevonen_, nghĩa là "_con ngựa của Phần Lan_"; biệt danh:_Suokki_, hoặc tiếng Thụy Điển: _Finskt kallblod_, nghĩa đen "_ngựa máu lạnh Phần Lan_"; Trong tiếng Anh, đôi khi nó
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Anh: _Wihelmine of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Luise Wilhelmine_; 18 tháng 11 năm 1774 – 12 tháng 10 năm 1837) là Vương hậu đầu tiên
**Tuyên ngôn độc lập Phần Lan** (; ; ) là một văn kiện được Quốc hội Phần Lan thông qua vào ngày 6 tháng 12 năm 1917, tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Phần
**Quốc hội Phần Lan** là cơ quan lập pháp đơn viện của Phần Lan, được thành lập vào ngày 9 tháng 5 năm 1906. Theo Hiến pháp Phần Lan, quyền lực tối cao của Nhà
thumb|Bản đồ [[bán đảo Scandinavia và bán đảo Fennoscandia cùng các vùng lân cận: Bắc Đức, Bắc Ba Lan, các nước Baltic, vùng Livonia, Belarus, Tây Bắc Nga. Bản đồ được vẽ vào khoảng năm
**Đại học Công nghệ Quốc phòng Trung Quốc** (tên tiếng Anh: **National University of Defense Technology** (**NUDT**; ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc, là một trường đại học trọng điểm quốc gia
**Vương quốc Hà Lan** (, ; tiếng Papiamentu: _Reino Hulandes_) là một quốc gia có chủ quyền bao gồm nhiều lãnh thổ cấu thành hiệp nhất dưới vương quyền của vị quân chủ Hà Lan.
**Quốc kỳ Phần Lan** (, ), còn được gọi là _Siniristilippu_ ("cờ chữ thập xanh"), có từ đầu thế kỷ XX. Lá cờ này có nền màu trắng và có một cây thánh giá Bắc
**Toàn quyền Phần Lan** (; ; ) là người đứng đầu điều hành đất nước và thống lĩnh quân đội của Phần Lan thuộc Thụy Điển (không liên tục) từ thế kỷ 17 đến thế
**Cách mạng công nghiệp lần thứ hai** (1871-1914) là một giai đoạn công nghiệp hóa nhanh chóng và xảy ra nhiều sự tiêu chuẩn hóa, sản xuất hàng loạt và phát kiến khoa học từ
**Phần Lan có nền kinh tế công nghiệp hiện đại** với GDP bình quân đầu người ngang bằng Vương quốc Anh, Pháp, Đức, Thụy Điển và Ý. Các ngành kinh tế chính là công nghiệp
**Sigismund III Vasa** (tên khác: **Sigismund III của Ba Lan**, , ; 20 tháng 6 năm 1566 – 30 tháng 4 năm 1632 N.S.) là vua của Ba Lan và Đại công tước của Litva,
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
**Stanisław II August của Ba Lan** (cũng viết **Stanisław August Poniatowski**; tên khi sinh **Stanisław Antoni Poniatowski**;(17 tháng 1 năm 1732 - 12 tháng 2 năm 1798) là vị vua cuối cùng của Ba Lan,
**Đồng Thân vương của Andorra** (Tiếng Catalunya: _cap d'estat_; tiếng Pháp: _Cosuzeraineté d'Andorre_; tiếng Anh _Co-Princes of Andorra_) cùng là nguyên thủ quốc gia của Công quốc Andorra, một quốc gia không giáp biển nằm
thumb|Hình của Vua Johan III trên tường [[:en:Stockholm Palace|cung điện Stockholm.]] **Johan III** (, ) (20 tháng 12, 1537 - 17 tháng 11, 1592) là Quốc vương của Thụy Điển từ năm 1568 cho đến
**Đại học Công nghệ Moskva** (tiếng Anh: Moskva Technological University (MIREA); tiếng Nga: Московский Технологический Университет) là một trường đại học lớn hàng đầu của Liên Bang Nga, có trụ sở chính ở thủ đô
**Đoá Tư đại vương** (chữ Hán: 朵思大王, phiên âm: Duosi) là nhân vật hư cấu trong bộ tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Trong tiểu thuyết này, Đoá Tư
**Đại học Công nghệ Nanyang**, thường được gọi tắt là **NTU**, là một trong 6 trường đại học công lập tại Singapore. Đây là một trong số ít những trường đại học danh tiếng thế
**Viện đại học cộng đồng Duyên hải** là một trong 6 trường đại học công lập tại miền Nam Việt Nam trước năm 1975. Đây là một cơ sở đại học theo mô hình đại
phải|nhỏ|Sondhi phát biểu trong một cuộc tập hợp đông đảo vào tháng 2 năm 2006. Trong chính trị Thái Lan, **âm mưu Phần Lan**, **kế hoạch Phần Lan**, **chiến lược Phần Lan** hay **tuyên bố
**Nhà thờ chính tòa Helsinki** là nhà thờ chính tòa của Giáo phận Helsinki thuộc Giáo hội Tin lành Luther Phần Lan (Giáo hội Luther), tọa lạc tại khu Kruununhaka ở trung tâm Helsinki, Phần
**Kazimierz IV Jagiellończyk** (tiếng Ba Lan: Kazimierz IV Andrzej Jagiellończyk ; tiếng Lithuania: Kazimieras Jogailaitis; 30 tháng 11 năm 1427 - 07 tháng 6 năm 1492) là vua của Ba Lan và là Đại công
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một