✨Đại vương công

Đại vương công

Đại vương công (; ; ), một số tài liệu ghi là Đại thân vương theo thuật ngữ tiếng Anh grand prince, great prince, là tước vị quý tộc dưới hoàng đế và sa hoàng nhưng trên thân vương (hay Fürst).

Trong nhóm ngôn ngữ Rôman cũng như Anh ngữ, "đại vương công" thường được dịch là "đại công tước" bởi các ngôn ngữ này thường không dùng từ riêng biệt để chỉ hai loại prince: prince trị vì lãnh thổ với tư cách quân chủ ("thân vương") và prince không trị vì ("hoàng tử"). Ngược lại, tiếng Đức, tiếng Hà Lan, các ngôn ngữ Slav và Scandinavia đều dùng từ riêng để diễn đạt hai loại trên, được chuyển ngữ sang tiếng Việt là "hoàng tử" hay "hoàng thân" đối với prinz trong tiếng Đức hay принц trong tiếng Nga; và "vương công" hay "thân vương" đối với fürst trong tiếng Đức hay князь trong tiếng Nga. Trong các ngôn ngữ này, "đại vương công" (tiếng Đức: Großfürst, tiếng Nga: Великий князь) là tước vị riêng biệt với "đại công tước" (tiếng Đức: Großherzog, tiếng Nga: Великий герцог). Về địa vị, đại vương công cai quản nhiều công quốc chư hầu, trong khi đại công tước chỉ cai quản công quốc thuộc sở hữu của mình.

Tước vị đại vương công nguyên thủy giữ địa vị quân chủ của đại công quốc cai quản nhiều công quốc chư hầu (tiếng Anh: grand principality, tiếng Đức: Großfürstentum, tiếng Nga: Великое Княжество). Tuy nhiên, từ thế kỷ 16, tước vị này dần bị lấn át bởi các tước vị Hoàng đế (tiếng Đức: Kaiser) hoặc Sa hoàng (tiếng Nga: Царь). Các lãnh thổ đại công quốc (trên danh nghĩa) như Litva, Transilvania và Phần Lan trong thời gian dài nằm dưới sự cai trị trực tiếp của hoàng đế hoặc sa hoàng. Vị đại vương công độc lập cuối cùng là Ivan IV của Nga, người mà về sau đã đổi tước hiệu của mình Sa hoàng của toàn Nga (Царь всея Руси).

Kể từ thế kỷ 17, ở nước Nga Sa hoàng còn có tước vị xã giao Velikiy knjaz (thường được dịch là "đại thân vương") dành cho các thành viên hoàng tộc Nga, mặc dù những người này không cai trị lãnh thổ nào, tương tự các tước hiệu Infante, Prince và Đại vương công Áo trong các hoàng gia châu Âu.

Cách dùng trong thời Trung cổ

Trong ngữ tộc Slav và nhóm ngôn ngữ gốc Balt, đại vương công là tước vị của một quân chủ thời Trung cổ; người này đứng đầu một liên minh lỏng lẻo gồm các công quốc cấu thành do các vương công đứng đầu. Nó tương tự như hình thái tổ chức của nhà Chu ở Trung Quốc, với Chu vương giữ vai trò quân chủ trên danh nghĩa, đứng đầu liên minh với các quốc gia chư hầu. Trong thực tế, ' trong ngôn ngữ Slav và ' trong ngôn ngữ Balt có cùng từ nguyên với vua. Việc sử dụng tước vị đại vương công được xác lập ở Rus Kiev và ở Đại công quốc Litva (từ thế kỷ 14).

Từ thế kỷ 10, tước vị của vương công cai trị Rus Kiev được gọi là Великий князь (Veliky knyaz), được chuyển ngữ sang tiếng Việt là "Đại vương công". Về sau, một số vương công cai quản các thành phố có tầm quan trọng quốc gia (chẳng hạn Moskva, Tver, Yaroslavl, Ryazan, Smolensk) cũng tự xưng tước vị đại vương công. Từ năm 1328, Đại công quốc Moskva trỗi dậy hùng mạnh, giữ vai trò lãnh đạo trên danh nghĩa của toàn Nga và từ từ tập trung hóa quyền lực về tay các Đại vương công Moskva. Đến năm 1547, Ivan IV đăng quang ngôi vị Sa hoàng. Kể từ đó cho đến Cách mạng Nga 1917, tước vị Великий князь chấm dứt cha truyền con nối và chỉ còn là một tước vị chung chung dành cho các thành viên hoàng tộc nhà Romanov. Vì vậy, chúng thường được chuyển ngữ sang tiếng Việt là "Đại thân vương".

Trong tiếng Litva, Didysis kunigaikštis là tước vị của những người cai trị Litva, đồng thời cũng là một trong hai tước vị được quân chủ Thịnh vượng chung Ba Lan & Litva sử dụng. Các vua Ba Lan của nhà Vasa cũng dùng tước vị này cho những người đứng đầu các lãnh thổ ngoài Ba Lan. Tước vị Didysis kunigaikštis thỉnh thoảng còn được Latinh hóa thành Magnus Dux, tức đại công tước.

Năm 1582, vua Johan III của Thụy Điển bổ sung tước vị Đại vương công Phần Lan vào danh sách tước vị thay thế dành cho các vua Thụy Điển, tuy nhiên điều này không hàm ý lãnh thổ; Phần Lan khi này đã nằm trong địa hạt của Thụy Điển.

Nhà Habsburg - cai trị Đế quốc La Mã Thần thánh - cũng dựng nên một thực thể gọi là Đại công quốc Transilvania (tiếng Đức: Siebenbürgen) vào năm 1765.

Sau khi thôn tính Litva và Phần Lan, Sa hoàng Nga tiếp tục dùng tước vị Đại vương công khi nói đến tư cách cai trị Litva (1793-1918) và Phần Lan tự trị (1809-1917). Các tước vị mang tính danh nghĩa khác của Sa hoàng Nga trong thời kỳ này là: "Đại vương công Smolensk, Volynia, Podolia", "Lãnh chúa và Đại vương công Nizhny Novgorod, Chernihiv",...

Cách viết trong nhiều ngôn ngữ

Dưới đây là cách viết "đại vương công" trong nhiều ngôn ngữ khác nhau:

  • Tiếng Ba Lan: wielki książę
  • Tiếng Đan Mạch: storfyrste
  • Tiếng Đức: Großfürst
  • Tiếng Hungary: nagyfejedelem
  • Tiếng Latinh: Magnus Princeps
  • Tiếng Litva: didysis kunigaikštis
  • Tiếng Nga: великий князь (vielikiï kniaz')
  • Tiếng Phần Lan: suuriruhtinas
  • Tiếng Séc: velkokníže
  • Tiếng Serbia: veliki župan
  • Tiếng Thụy Điển: storfurste
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mikhail Yaroslavich** (tiếng Nga: Михаил Ярославич) (1271 - 1318), là công vương thứ hai của xứ Tver (1285 - 1318), đồng thời là Đại công xứ Vladimir trong những năm 1304 - 1314 và 1315–1318.
phải **Dmitrii Konstantinovich Suzdalskii** (tiếng Nga: Дмитрий Константинович Суздальский), tên gọi trong gia đình (theo ngày sinh, cũng là tên thánh) - **Phoma**, và tên thánh nhận trước khi chết là **Pheodor** (1323 hoặc 1324
**Đại vương công Phần Lan** (, , ), một số tài liệu còn dịch là **Đại công tước Phần Lan**, là tước hiệu của người cai trị lãnh thổ Phần Lan. Nó được hầu hết
**Boris Alexandrovich** (sau năm 1398 - 1461) - Công tước xứ Tver từ 1426 đến 1461; con trai của Aleksandr II, Đại vương công xứ Tver ## Lên ngôi Đại vương công Năm 1425 -
**Yaroslav Yaroslavich** (tên rửa tội là Afanasiy , 1230 - 1272 ) - hoàng tử độc lập đầu tiên của Tver (từ 1247), Đại công thứ 11 vĩ đại của Công quốc Vladimir. Trong biên
thumb|Yury của Moskva **Yuriy Danilovich**, còn được gọi là **Georgiy Danilovich** (Юрий Данилович trong tiếng Nga) (1281 – 21 tháng 11 năm 1325) là Đại công xứ Moskva (1303–1325) và là Đại công vương xứ
thumb|[[Dmitry of Pereslav|Dmitri trả thù cho cái chêt của cha mình tại ordo (palace) của Uzbeg Khan, giết chết Yury.]] **Dmitri Mikhaylovich của Tver** (tiếng Nga: Дмитрий Михайлович Тверcкой) (1299 - 15 tháng 9 năm
**Aleksandr Mikhailovich** (tiếng Nga: Александр Михайлович Тверской, 7 tháng 10 năm 1301 đến ngày 29 tháng 10 năm 1339) là Đại công của Tver và Vladimir-Suzdal trong những năm 1326 - 1327 và 1338 -
**Aleksandr II Ivanovich** (khoảng 1379 - 25 tháng 10 năm 1425) - Đại vương công xứ Tver từ ngày 22 tháng 5 đến ngày 25 tháng 10 năm 1425. Ông là con trai thứ của
Ivan Mikhailovich( 1357 - 22 tháng 5 năm 1425 ) - Công tước xứ Tver (1399-1425), con trai của Đại vương công Mikhail II Alexandrovich. Là nhà ngoại giao khéo léo, ông đã đưa đất
Dưới đây là danh sách các Đại vương công (tiếng Nga: _Великий князь_), tước hiệu thường được phong cho các hậu duệ của Hoàng đế Nga bao gồm cả Hoàng nữ và Hoàng tử, và
Đây là danh sách những thành viên của Hoàng gia Nga mang tước hiệu Nữ Đại vương công (tiếng Nga: _великая княгиня_) thường được phong tặng như một tước hiệu cho các hậu duệ nữ
**Đại vương công** (; ; ), một số tài liệu ghi là **Đại thân vương** theo thuật ngữ tiếng Anh _grand prince_, _great prince_, là tước vị quý tộc dưới hoàng đế và sa hoàng
thumb|Một chiếc mũ (_coronet_) của Đại công tước Áo. **Đại vương công Áo** (tiếng Đức: _Erzherzog_, dạng nữ: _Erzherzogin_), nhiều tài liệu còn dịch là **Đại công tước Áo**, là tước hiệu có từ năm
Vụ ám sát Franz Ferdinand của Áo, người kế thừa lâm thời cho ngai vàng Áo-Hung, và vợ, Sophie, Nữ công tước Hohenberg, xảy ra ngày 28 tháng 6 năm 1914 tại Sarajevo khi hai
**Daniil Aleksandrovich** () (1261 – 4/3/1303) là con trai của Alexander Nevsky và đồng thời là Đại công đầu tiên của Moskva. ## Cuộc đời và trị vì Daniil là con trai thứ tư và
nhỏ|Mikhail II, Đại công tước xứ Tver **Mikhail II Alexandrovich** (tên thánh: Matvey, 1333, Pskov - 26 tháng 8 năm 1399, Tver) - công tước Mikulin và Tver (1368 - 1382), Đại vương công Tver
**Vasily Mikhailovich Kashinsky** (__; khoảng 1304 - 1368) - một hoàng tử trong gia đình hoàng gia Tver ## Tuổi trẻ Vasilii là đứa con duy nhất còn sống sót của Mikhail, Đại vương công
**Konstantin Mikhailovich** (1306 - 1345), hoàng tử của Dorogobuzh, Công tước xứ Tver (1327 - 1338,1339 - 1345), con trai thứ ba của Công tước Mikhail Yaroslavich xứ Vladimir và Tver. ## Thời trai trẻ
**Vsevolod Alexandrovich Kholmsky** (__; khoảng 1328 - 1364) - Thân vương xứ Kholm năm 1339, Thân vương xứ Tver từ năm 1346 - 1349. Con trai của Alexander Mikhailovich Tversky ## Lên ngôi Đại công
**Mikhail III Borisovich** (1453 - 1505) - Công tước cuối cùng của Tver (1461 - 1485), anh rể của Ivan III cho người vợ đầu tiên của mình. Ông qua đời trên xứ người và
## Tiểu sử Năm sinh của ông chưa được biết. Kể từ khi cha của Yuri, Aleksandr II, Đại vương công xứ Tver, kết hôn năm 1398. Căn cứ vào thời gian cha ông đang
**Sviatoslav Yaroslavich** của Tver (? - 1282/1285) - Hoàng tử xứ Tver từ năm 1271 đến 1282/1285. Con trai cả của Yaroslav III Yaroslavich của Tver . ## Tiểu sử Cả năm sinh và năm
**Maria Nikolayevna của Nga** (; 18 tháng 8 năm 1819 – 21 tháng 2 năm 1876) là con gái của Hoàng đế Nikolai I của Nga và là em gái của Alesandr II của Nga.
**Olga Nikolayevna của Nga** (tiếng Nga: _Ольга Николаевна_; 11 tháng 9 năm 1822 – 30 tháng 10 năm 1892) là Đại vương công Nga và là Vương hậu Württemberg với tư cách là vợ của
**Maria của Tây Ban Nha, hay Maria của Bồ Đào Nha, Maria của Áo, María de Habsburgo** (1 tháng 2 năm 1603 – 1 tháng 3 năm 1603) là một Vương nữ Tây Ban Nha,
**Đại học Công nghệ Quốc phòng Trung Quốc** (tên tiếng Anh: **National University of Defense Technology** (**NUDT**; ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc, là một trường đại học trọng điểm quốc gia
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
**Đồng Thân vương của Andorra** (Tiếng Catalunya: _cap d'estat_; tiếng Pháp: _Cosuzeraineté d'Andorre_; tiếng Anh _Co-Princes of Andorra_) cùng là nguyên thủ quốc gia của Công quốc Andorra, một quốc gia không giáp biển nằm
**Đại học Công nghệ Moskva** (tiếng Anh: Moskva Technological University (MIREA); tiếng Nga: Московский Технологический Университет) là một trường đại học lớn hàng đầu của Liên Bang Nga, có trụ sở chính ở thủ đô
**Thái Tổ Đại Vương** (28 – 146), thụy là **Quốc Tổ Thái Vương**, trị vì từ năm 53 – 146. Ông là vị vua thứ sáu của nhà Cao Cấu Ly. Ông lên ngôi vua
**Đại Danh Công chúa** (chữ Hán: 大名公主; 1368 – 30 tháng 3 năm 1426), không rõ tên thật, là hoàng nữ của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của nhà Minh.
**Đại học Công nghệ Ninh Ba** () là một trường đại học tổng hợp cấp tỉnh nằm ở Ninh Ba, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. ## Diện tích Trường đại học có diện tích 428
**Đại học Công nghệ Nanyang**, thường được gọi tắt là **NTU**, là một trong 6 trường đại học công lập tại Singapore. Đây là một trong số ít những trường đại học danh tiếng thế
**Viện đại học cộng đồng Duyên hải** là một trong 6 trường đại học công lập tại miền Nam Việt Nam trước năm 1975. Đây là một cơ sở đại học theo mô hình đại
**Đại học Công nghệ Kim Chaek** (, Hanja: 金策工業綜合大學) là một trường đại học ở Bắc Triều Tiên, nằm bên bờ sông Taedong, thành phố Bình Nhưỡng. Trường có khoảng 10.000 sinh viên và 2000
**Đại học Thiên Chúa giáo Phụ Nhân** (tiếng Anh: **Fu Jen Catholic University**, viết tắt: **FJU**, tiếng Trung: ) là một trường đại học tư thục tọa lạc ở Tân Bắc, Đài Loan. Nó được
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Leopoldo II** (tiếng Ý: _Leopoldo Giovanni Giuseppe Francesco Ferdinando Carlo_; tiếng Đức: _Leopold Johann Joseph Franz Ferdinand Karl_; tiếng Anh là _Leopold John Joseph Francis Ferdinand Charles_; 3 tháng 10 năm 1797 – 29 tháng
**Kazimierz IV Jagiellończyk** (tiếng Ba Lan: Kazimierz IV Andrzej Jagiellończyk ; tiếng Lithuania: Kazimieras Jogailaitis; 30 tháng 11 năm 1427 - 07 tháng 6 năm 1492) là vua của Ba Lan và là Đại công
**Luise xứ Baden** (tiếng Đức: _Luise von Baden_; tiếng Nga: _Луиза Баденская_; tiếng Anh: _Louise of Baden_; tên đầy đủ: _Luise Marie Auguste_; 24 tháng 1, năm 1779 – 16 tháng 5, năm 1826) còn
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Sophie Dorothee xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Sophie Dorothee von Württemberg_, tiếng Nga: _София Доротея Вюртембергская_; tiếng Anh: _Sophia Dorothea of_ _Württemberg_; tên đầy đủ: _Sophie Marie Dorothee Auguste Luise_; 25 tháng 10 năm 1759 –
**Jan III Sobieski** (17 tháng 8 năm 1629 - 17 tháng 6 năm 1696) là một trong những vị vua nổi tiếng nhất của Vương quốc Ba Lan và Đại Công quốc Litva, là vua
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Tatyana Nikolaevna của Nga** (Tatyana Nikolaevna Romanova) (Tiếng Nga Великая Княжна Татьяна Николаевна) (29 tháng 5 (OS) / 10 tháng 6 (NS) 1897- 17 tháng 7 năm 1918) (năm 1900 và sau đó, sinh nhật
**Lão Vương Zygmunt I** (, ; 1 tháng 1 năm 1467 - 1 tháng 4 năm 1548) là một quân vương của triều đại Jagiellon, trị vì như là Vua Ba Lan và cũng là
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
nhỏ|Vị trí _Polocensis Ducatus_ trên bản đồ Litva của [[Gerardus Mercator.]] **Công quốc Polotsk** (; ; ), còn được gọi là **Polotsk Rus **', là một công quốc thời Trung cổ của người Slav Đông.